Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU – TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 29/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 229/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2020 về việc “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2020 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1959.

Địa chỉ cư trú: Ấp X, xã Y, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt

2. Bị đơn: Ông Phạm Văn L1, sinh năm 1957.

Địa chỉ cư trú: Ấp X1, xã Y1, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/7/2020 và trong quá trình làm việc, nguyên đơn – bà Nguyễn Thị L đã khai:

Bà L và ông Phạm Văn L1 tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1980, có đăng ký kết hôn và được UBND xã Y1, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 171 ngày 30 tháng 10 năm 2003. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2007 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không còn hợp nhau về tính tình; từ đó dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và thời gian ly thân đã lâu nên bà L yêu cầu ly hôn với ông Phạm Văn L1.

- Về con chung: Bà L và ông L1 có hai con chung tên Phạm Chí H, sinh ngày 01/01/1981 và Phạm Văn T, sinh ngày 01/01/1984, đã thành niên và có gia đình riêng nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà L và ông L1 không có nên không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Bà L cam kết bà L và ông L1 không có nợ chung.

Bị đơn - ông Phạm Văn L1 đã khai:

Về quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian ly thân đúng như lời trình bày của bà L. Ông L1 thừa nhận tình cảm vợ chồng không còn, không thể hòa giải hàn gắn và thời gian ly thân đã lâu nên ông L1 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị L.

- Về con chung: Ông L1 và bà L có hai con chung tên Phạm Chí H, sinh ngày 01/01/1981 và Phạm Văn T, sinh ngày 01/01/1984, đã thành niên và có gia đình riêng nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Ông L1 và bà L không có nên không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Ông L1 cam kết ông L1 và bà L không có nợ chung.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng là đúng theo qui định pháp luật. Kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án, Kiểm sát viên không phát hiện vi phạm tố tụng.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Nguyễn Thị L đối với ông Phạm Văn L1.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị L là người cao tuổi nên được miễn án phí theo qui định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ông L1 không phải chịu án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án do các bên cung cấp và qua kết quả thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị L có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu giải quyết hôn nhân giữa bà L và ông Phạm Văn L1, ông L1 có nơi cư trú tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu theo qui định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trong quá trình giải quyết, bà L và ông L1 đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó căn cứ khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng là đúng qui định.

[2] Về hôn nhân: Giữa bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn L1 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y1, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 10 ngày 09 tháng 7 năm 2002 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, bà L và ông L1 đều thừa nhận có phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không còn hợp nhau về tính tính và ly thân từ năm 2008 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết, Tòa án tiến hành hòa giải để tạo điều kiện cho bà L và ông L1 hàn gắn, đoàn tụ nhưng ông L1 có đơn đề nghị hoà giải và xét xử vắng mặt, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L. Xét thấy, hôn nhân giữa bà L và ông L1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được và thời gian ly thân đã lâu nên yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông L1 là có cơ sở chấp nhận theo qui định tại Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Bà L và ông L1 thống nhất có hai con chung tên Phạm Chí H, sinh ngày 01/01/1981 và Phạm Văn T, sinh ngày 01/01/1984, đã thành niên và có gia đình riêng nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà L và ông L1 không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được miễn nộp án phí theo qui định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ông Phạm Văn L1 không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị L đối với ông Phạm Văn L1. Bà L được ly hôn với ông L1.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn L1 thống nhất có hai con chung tên Phạm Chí H, sinh ngày 01/01/1981 và Phạm Văn T, sinh ngày 01/01/1984, đã thành niên tự lao động nuôi sống nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà L và ông L1 không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L được miễn án phí theo qui định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ông Phạm Văn L1 không phải chịu án phí.

5. Về quyền kháng cáo bản án: Bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn L1 có quyền kháng cáo theo trình tự thủ tục phúc thẩm lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp pháp.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:29/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Cầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về