TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 29/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2020 VỀ LY HÔN GIỮA ANH H VÀ CHỊ T
Ngày 28 tháng 02 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2019/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2020/QĐXX-ST, ngày 17 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Võ Minh H, sinh năm: 1963.
Địa chỉ cư trú: Xóm M, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. (Có mặt).
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm: 1975.
Địa chỉ cư trú: Xóm X, xã V, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
(Có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và qua các lời khai, nguyên đơn anh Võ Minh Hiền trình bày:
Về hôn nhân: Anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T chỉ tổ chức cưới ngày 10 tháng 08 năm 1994 tại xóm M, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An và chung sống với nhau từ đó đến nay mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Anh H và chị Nguyễn Thị T sống chung với nhau đến năm 2003 thì chị T đi lao động xuất khẩu ở Malaixia đến nay 2005 chị T về nước nhưng không về nhà mà sang ở bên ngoại sống. Sau đó, chị T tiếp tục đi lao động đến năm 2019 thì về nước và về ở luôn bên ngoại mà không về chung sống với anh nữa. Anh H thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên viết đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với chị Nguyễn Thị T .
Về con chung: Giữa anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T có 02 con chung tên là Võ Thị N, sinh ngày 10/02/1995 và Võ Thị L, sinh ngày 23/07/1997. Do hai con đã đủ 18 tuổi (trưởng thành). Nếu ly hôn, thì anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết giao nuôi con nữa.
Về tài sản và nợ chung: Anh Võ Minh H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Qua biên bản lấy lời khai chị Nguyễn Thị T là bị đơn trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Võ Minh H chỉ tổ chức cưới ngày 10 tháng 08 năm 1994 tại xóm M, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An và chung sống với nhau từ đó đến nay mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Lý do anh Võ Minh H xin ly hôn là do năm 2005, chị đi lao động xuất khẩu ở Malaixia nên vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Chị T thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên việc anh H yêu cầu Toà án giải quyết được ly hôn với thì chị Nguyễn Thị T cũng đồng ý ly hôn anh Võ Minh H.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị T nhất trí với ý kiến trình bày của anh Võ Minh H là vợ chồng có 02 con chung tên là Võ Thị N, sinh ngày 10/02/1995 và Võ Thị L, sinh ngày 23/07/1997. Do hai con đã đủ 18 tuổi (trưởng thành). Nếu ly hôn, thì chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết giao nuôi con nữa.
- Về tài sản: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với tài sản chung của vợ chồng.
+ Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa thấy rằng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình, xử: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T.
Về án phí: Anh H chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Anh Võ Minh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị T. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp cần giải quyết trong vụ án này được xác định là: “ tranh chấp ...... của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn...” theo quy định tại khoản 7 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Chị Nguyễn Thị T đăng ký hộ khẩu thường trú tại xóm X, xã V, huyện Q, tỉnh Nghệ An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T chỉ tổ chức lễ cưới nhưng không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống thì hai giữa anh H và chị T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn với nhau. Do mâu thuẫn kéo dài dẫn đến vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, cuộc sống chung giữa hai người không còn hạnh phúc nên anh H và chị T đã sống ly thân từ năm 2005 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án thì anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T đều thống nhất ly hôn nhưng do anh, chị không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên cần xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T.
[3] Về con: Anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T có hai con chung là Võ Thị N, sinh ngày 10/02/1995 và Võ Thị L, sinh ngày 23/07/1997 đều đã đủ 18 tuổi (trưởng thành). Ly hôn, anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không phải xem xét thêm.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[5] Về án phí: Anh Võ Minh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Võ Minh H và chị Nguyễn Thị T.
Về án phí: Anh Võ Minh H chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Được khấu trừ trong số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng anh Võ Minh H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002734 ngày 11/ 12/ 2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay 28/02/ 2020. Bên vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 28/02/2020 về ly hôn giữa anh H và chị T
Số hiệu: | 29/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Hợp - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/02/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về