Bản án 29/2020/DSST ngày 09/12/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 29/2020/DSST NGÀY 09/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 09/12/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Đông Hòa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 111/2020/TLST-DS ngày 08/7/2020, về việc Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2020/QĐXXST-DS ngày 30/10/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2020/QĐST-DS ngày 18/11/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Võ Thị Sa Q – Sinh năm: 1987:

Địa chỉ: Khu phố P, phường H, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

Bị đơn: Ông Nguyễn N – Sinh năm: 1971, bà Ngô Thị Kim D – Sinh năm:1973:

Địa chỉ: Khu phố P, phường H, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên Tòa nguyên đơn trình bày: Nguyên giữa bà Q với ông N, bà D có thỏa thuận miệng về việc mua bán thức ăn cho heo. Theo đó, bà Q bỏ thức ăn cho ông N, bà D để chăn nuôi heo, khi heo xuất chuồng thì ông N, bà D sẽ thanh toán số tiền còn nợ cho bà Q. Ngày 31/01/2019, khi chốt sổ và chấm dứt không mua bán với nhau nữa thì ông N, bà D còn nợ bà Q số tiền 3.905.000 đồng. Bà Q nhiều lần yêu cầu ông N, bà D trả số tiền còn nợ nhưng ông N, bà D cố tình trốn tránh không trả. Do đó, nay bà Q yêu cầu Tòa buộc ông N, bà D trả số tiền còn nợ 3.905.000 đồng, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

 do.

Bị đơn ông N, bà D đã được triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt không lý Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của các đương sự là đảm bảo đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

Về nội D, căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ, xác định ông N, bà D có mua thức ăn cho heo của bà Q và còn nợ bà Q số tiền 3.905.000 đồng. Do đó, việc bà Q yêu cầu là có căn cứ, đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Q, buộc ông N, bà D phải trả cho bà Q số tiền còn nợ 3.905.000 đồng. Về án phí buộc bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn N, bà Ngô Thị Kim D đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, áp dụng các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ pháp luật: Giữa bà Q với ông N, bà D có thỏa thuận miệng về việc mua bán thức ăn chăn nuôi heo với nhau. Khi chốt sổ thì ông N, bà D còn nợ bà Q 3.905.000 đồng, bà Q nhiều lần yêu cầu ông N, bà D trả số tiền còn nợ nhưng không được nên bà Q khởi kiện yêu cầu Tòa giải quyết. Do đó, quan hệ tranh chấp được xác định là tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản.

[3] Căn cứ vào sổ theo giõi việc mua bán và trả tiền giữa bà Q với ông N, bà D thì khi chốt sổ vào ngày 31/01/2019 ông N, bà D còn nợ bà Q 3.905.000 đồng. Bà Q nhiều lần yêu cầu nhưng ông N, bà D cố tình trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Quá trình giải quyết, mặc dù Tòa đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông N, bà D cố tình bỏ mặc không phối hợp để Tòa tiến hành hòa giải, giải quyết theo quy định. Do đó, việc bà Q yêu cầu Tòa buộc ông Ngày, bà D phải trả số tiền còn nợ 3.905.000 đồng là có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm (DSST): Bị đơn ông N, bà D phải chịu án phí DSST theo quy định là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; các Điều 357, 430 và 440 của Bộ luật dân sự 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Võ Thị Sa Q.

Buộc bị đơn ông Nguyễn N, bà Ngô Thị Kim D phải trả cho bà Võ Thị Sa Q 3.905.000 đồng (Ba triệu chín trăm lẻ năm nghìn đồng).

Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chưa thi hành xong khoản tiền phải trả, thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí DSST: Bị đơn ông Nguyễn N, bà Ngô Thị Kim D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Hoàn trả cho nguyên đơn bà Võ Thị Sa Q 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại phiếu thu số 0003567 ngày 08/7/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

391
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2020/DSST ngày 09/12/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:29/2020/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về