Bản án 282/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 282/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 14 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 215/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2020/QĐXX ST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 322/2020/QĐST-HNGĐ ngày 28/7/2020 giữa các đương sự;

1. Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Gián T, sinh năm 1998 (có mặt) Trú tại: Khu phố B phường Q, thị xã H, tỉnh B.

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Văn Th, sinh năm 1993 (vắng mặt) Trú tại: Khu Phố H, phường Q, thị xã H, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22 tháng 4 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa nguyên đơn chị Hồ Thị Gián T trình bày:

Về hôn nhân: Chị T và anh Huỳnh Văn Th tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 13 tháng 12 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã Tam Quan Nam, huyện Hoài Nhơn (nay là phường Tam Quan Nam, thị xã Hoài Nhơn), tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cải nhau từ đó tình cảm ngày càng rạn nứt, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, chị và anh Th không còn chung sống với nhau từ tháng 01/2019 đến nay. Gia đình cha mẹ hai bên đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do đó, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Huỳnh Văn Th.

Về nuôi con chung: Có một con chung tên Huỳnh Văn M, sinh ngày 08/10/2016, hiện nay cháu M đang ở với chị T. Ly hôn chị T yêu cầu được nuôi cháu M và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con .

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phù hợp với quy định của pháp luật.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt lần hai tại phiên tòa không có lý do nên Tòa tiến hành xét xử vắng mặt là đúng quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Hồ Thị Gián T được ly hôn anh Huỳnh Văn Th.

+ Về nuôi con chung: Giao cháu Huỳnh Văn M, sinh ngày 08/10/2016 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con + Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết - Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị T phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào trình bày của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Hồ Thị Gián T yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn giải quyết việc hôn nhân và gia đình của chị; Bị đơn anh Huỳnh Văn Th cư trú tại phường Tam Quan Nam, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân thị xã Hoài Nhơn.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Th nhưng anh Th vắng mặt không có lý do.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn tiến hành xét xử vắng mặt anh Huỳnh Văn Th.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Hồ Thị Gián T và anh Huỳnh Văn Th tự nguyện tìm hiểu nhau và đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam Quan Nam, huyện Hoài Nhơn (nay là phường Tam Quan Nam, thị xã Hoài Nhơn), tỉnh Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 97/2016 ngày 13 tháng 12 năm 2016. Căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Theo lời trình bày của chi T, nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cải nhau từ đó dẫn đến tình cảm ngày càng rạn nứt, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, hiện tại vợ chồng đã không còn chung sống với nhau. Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Th để ổn định cuộc sống.

Biên bản xác minh ngày 01/6/2020 tại Phòng lao động Thương binh và xã hội thị xã Hoài Nhơn thể hiện: tình trạng hôn nhân vợ chồng chị T và anh Th phát sinh mâu thuẫn như thế nào thì cơ quan không rõ.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị T và anh Th trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không còn quan tâm và chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm ngày rạn nứt không thể hàn gắn được, gia đình cha mẹ hai bên đã hòa giải nhiều lần nhưng vợ chồng chị vẫn không thể đoàn tụ được. Nay chị T kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Tòa án tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng anh Th luôn vắng mặt, từ diễn biến trên chứng tỏ anh Th đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân của mình và không có thiện chí mong muốn gia đình được đoàn tụ. Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn giữa chị T và anh Th đã đến mức trầm trọng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị T yêu cầu được ly hôn với anh Th là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[2.2] Về yêu cầu nuôi con chung: Chị Tuyết và anh Th có một con chung tên Huỳnh Văn M, sinh ngày 08/10/2016, Chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu M và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, chị T có việc làm, thu nhập ổn định, cháu M hiện đang ở ổn định với chị T. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu M nên cần giao cháu Huỳnh Văn M cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của luật hôn nhân và gia đình. Ghi nhận tự nguyện của chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 các Điều 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Hồ Thị Gián T và anh Huỳnh Văn Th.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Huỳnh Văn M, sinh ngày 08/10/2016 cho chị Tuyết trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận tự nguyện của chị Tuyết không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) sung công quỹ Nhà nước, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị T đã nộp theo biên lai thu số 0009783 ngày 21 tháng 5 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hoài Nhơn (nay là thị xã Hoài Nhơn).

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 282/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:282/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về