Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 11/06/2020 về ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 28/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 11 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 39/2021/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 2 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/5/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20/5/2021, giữa:

*Nguyên đơn: Tạ Thị Hải C, sinh năm 1981; Địa chỉ: Tổ 40, ấp D, xã T, huyện Đ, tỉnh B. (có mặt)

*Bị đơn: Hoàng Văn C1, sinh năm 1987; Địa chỉ: Tổ 40, ấp D, xã T, huyện Đ, tỉnh B. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị Tạ Thị Hải C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Tạ Thị Hải C và anh Hoàng Văn C1, chung sống với nhau một cách tự nguyện vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại UBND Tân Tiến, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước vào năm 2009.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, không có sự quan tâm chia sẻ lẫn nhau trong cuộc sống. Anh C1 có quan hệ ngoài hôn nhân với người phụ nữ khác. Điều này làm cho cuộc sống vợ chồng bất hòa, mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Chị C đã nhiều lần khuyên và thông cảm bỏ qua nhưng anh C1 vẫn không thay đổi. Nay, chị C xác định tình cảm giành cho anh C1 đã hết nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Hoàng Văn C1.

Về con cái: Có 02 con cái tên là Hoàng Anh D, sinh ngày 02/11/2008 và Hoàng Linh A, sinh ngày 09/12/2015. Chị C yêu cầu được trực tiếp nuôi các con.

Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản C1: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu nào khác.

-Bị đơn anh Hoàng Văn C1 vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự có ý kiến như sau:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội thâm nhân dân, Thư ký Tòa án và nguyên đơn đã thực hiện đúng và đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tạ Thị Hải C với anh Hoàng Văn C1; giao con cái là Hoàng Anh D, sinh năm 2008 và Hoàng Linh A, sinh năm 2015 cho chị C trực tiếp, chăm nom nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung: Không xem xét giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên C sở xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến của các bên đương sự, kiểm sát viên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn chị Tạ Thị Hải C yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn, nuôi con chung với anh Hoàng Văn C1 và không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung. Vì vậy, đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn là anh Hoàng Văn C1 cư trú tại tổ 40, ấp D, xã T, huyện Đ, tỉnh B, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã giao, tống đạt hợp lệ các Thông báo, Quyết định tố tụng cho nguyên đơn và bị đơn nhưng bị đơn anh Hoàng Văn C1 vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án không có lý do. Xét cần áp dụng Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt anh Hoàng Văn C1 là phù hợp.

3. Yêu cầu của đương sự:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tạ Thị Hải C và anh Hoàng Văn C1 chung sống với nhau tự nguyện vào năm 2009 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Đ, tỉnh B vào năm 2007 (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 73, quyển số 01/2008). Xét đây là cuộc hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn cho đến nay. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, không có sự tin tưởng, chia sẻ, quan tâm dẫn đến vợ chồng sống không có hạnh phúc. Chị C và anh C1 không tìm được cách giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong cuộc sống, dẫn đến vợ chồng sống ly thân. Chị C xác định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết nên cương quyết xin ly hôn với anh C1.

Về phía anh Hoàng Văn C1, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh C1 nhiều lần để hòa giải, hàn gắn mối quan hệ vợ chồng giữa các bên nhưng anh C1 không tham gia, chứng tỏ anh C1 không có thiện chí cùng chị C đoàn tụ gia đình.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử cũng đã phân tích, giải thích cho chị C biết hậu quả của việc ly hôn nhưng chị C vẫn cương quyết xin được ly hôn với anh C1. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị C và anh C1 đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 tuyên xử cho chị Tạ Thị Hải C được ly hôn với anh Hoàng Văn C1 là phù hợp.

[2] Về con cái: Có 02 con cái tên là Hoàng Anh D, sinh năm 2008 và Hoàng Linh A, sinh năm 2015, hiện hai cháu đang sống cùng chị C. Chị C có yêu cầu được trực tiếp chăm nom nuôi dưỡng con cái. Xét yêu cầu của chị C là có C sở được chấp nhận, bởi lẽ cháu D và cháu A còn nhỏ, cần có sự quan tâm chăm sóc của mẹ, chị C có công việc và thu nhập ổn định đủ điều kiện để nuôi con. Mặc khác, quá trình giải quyết vụ án anh C1 không tham gia giải quyết vụ án, không có ý kiến gì về việc nuôi con, chứng tỏ anh C1 không có thiện chí nuôi con. Căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình giao cháu D và cháu A cho chị C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản C1 và các vấn đề khác: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Ý kiến của đại diện Viên kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm các bên phải nộp theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 9, 14, 51, 53, 54, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Tuyên xử cho chị Tạ Thị Hải C được ly hôn với anh Hoàng Văn C1.

2. Về con cái và cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu Hoàng Anh D, sinh năm 2008 và Hoàng Linh A, sinh năm 2015 cho chị Tạ Thị Hải C trực tiếp chăm nom, nuôi dưỡng cho đến trưởng thành.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các vấn đề khác: Không xem xét giải quyết do không có yêu cầu.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Tạ Thị Hải C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004609 ngày 23/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 11/06/2020 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:28/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về