TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 28/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 14 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 454/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2019 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn L, sinh năm 1990 (xin vắng mặt):
Địa chỉ: ấp Ô, xã B, thị xã K, tỉnh Long An.
Bị đơn: Huỳnh V, sinh năm 1985 (vắng mặt):
Địa chỉ: ấp Kinh 12, xã Mỹ Phước Tây, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 25 tháng 11 năm 2019 và quá trình tố tụng, nguyên đơn Nguyễn L trình bày:
Chị và anh Huỳnh V kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện M, tỉnh Long An, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 42, đăng ký ngày 03/3/2010. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung hạnh phúc, đến khoảng năm 2015 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh Huỳnh V không chăm lo xây dựng hạnh phúc gia đình, và hai bên đã ly thân nhau. Nhận thấy quan hệ vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Huỳnh V.
Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Huỳnh T, sinh ngày 23/6/2010, hiện chị đang trực tiếp nuôi. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung sau khi ly hôn, anh Huỳnh V không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về quan hệ tài sản chung: Chị Nguyễn L không yêu cầu giải quyết.
* Đối với bị đơn Huỳnh V đã được Tòa án thông báo và tống đạt hợp lệ nhưng không có ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về việc tuân theo pháp luật tố tụng và về việc giải quyết vụ án: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về giải quyết vụ án, căn cứ các điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn L, cho chị Nguyễn L ly hôn với anh Huỳnh V, giao con chung cho chị Nguyễn L nuôi dưỡng sau khi ly hôn, anh Huỳnh V không phải cấp dưỡng nuôi con.
* Trong quá trình tố tụng, chị Nguyễn L cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ sau: Bản tự khai ngày 25/11/2019; Đơn xác nhận HKTT của Nguyễn L; bản sao Giấy chứng minh nhân dân của Nguyễn L; bản chính Trích lục kết hôn; bản sao Trích lục khai sinh con chung; Bản khai về nguyện vọng của con chung. Anh Huỳnh V cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ: không có. Tòa án thu thập các tài liệu, chứng cứ: Biên bản xác minh nguyên nhân tranh chấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn L và anh Huỳnh V tự nguyện kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện M, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận kết hôn số 42, đăng ký ngày 03/3/2010. Quá trình sống chung, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2015 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh Huỳnh V không chăm lo xây dựng gia hạnh phúc gia đình làm cho cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc nên vợ chồng sống ly thân nhau từ năm 2015. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa hai bên lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống chung không thể kéo dài, do vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn L là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2]. Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn L và anh Huỳnh V có 01 con chung tên Huỳnh T, sinh ngày 23/6/2010, hiện chị Nguyễn L đang trực tiếp nuôi. Xét thấy, trong khoảng thời gian vợ chồng ly thân do mâu thuẫn, con chung sống chung với chị Nguyễn L và được chị nuôi chu đáo, thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mẹ đối với con; đồng thời con chung có bản khai thể hiện nguyện vọng sống chung với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Do vậy, để ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung, cần giao cho chị Nguyễn L tiếp tục nuôi dưỡng sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 58, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Chị Nguyễn L và anh Huỳnh V có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo quy định tại các điều 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Chị Nguyễn L yêu cầu không buộc anh Huỳnh V cấp dưỡng nuôi con. Yêu cầu này không trái quy định tại Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình về quyền của người trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3]. Về quan hệ tài sản chung: Chị Nguyễn L yêu cầu không giải quyết quan hệ tài sản chung. Căn cứ Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử ghi nhận và không xem xét xử lý.
[4]. Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án, chị Nguyễn L phải chịu án phí sơ thẩm không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng.
[5]. Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang là phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn L, cho chị Nguyễn L ly hôn với anh Huỳnh V.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung tên Huỳnh T, sinh ngày 23/6/2010 cho chị Nguyễn L trực tiếp nuôi sau khi ly hôn. Anh Huỳnh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn. Anh Huỳnh V có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về quan hệ tài sản chung: Chị Nguyễn L yêu cầu không giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn L phải chịu 300.000 đồng. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm mà chị Nguyễn L đã nộp (biên lai thu số 0000323 ngày 12/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang) thành án p hí sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn L và anh Huỳnh V có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 28/2020/HNGĐ-ST ngày 14/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 28/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/07/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về