Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 31/12/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 28/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 12 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 123/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp Hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2019/QĐXX-ST ngày 22 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị O, sinh năm 1991. (Có mặt)

Địa chỉ: Thôn Ngh, xã H, huyên Th, tỉnh B.

Bị đơn: Anh Ngô Đức Nh, sinh năm 1985. (Vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn Ngh, xã H, huyên Th, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của các đương sự tại Toà án thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Chị Lê Thị O và anh Ngô Đức Nh kết hôn ngày 23/3/2008, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký tại UBND xã H, huyện Th, tỉnh B. Sau khi kết hôn chị O về chung sống cùng gia đình anh Nh ngay.

Theo như chị O trình bày: Vợ chồng chung sống hòa thuận được khoảng 09 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến xảy ra cãi vã nhau. Từ tháng 12/2018 chị đã về nhà bố mẹ đẻ ở và vợ chồng cũng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm giữa chị và anh Nh không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau đươc nữa nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nh.

Về con chung: Chị và anh Nh có 02 con chung là Ngô Thị Nh1, sinh ngày 06/8/2009 và Ngô Đức Anh K, sinh ngày 04/12/2012. Khi chị về nhà bố mẹ đẻ chị và anh Nh đã thỏa thuận chị sẽ mang cháu Nh1 theo và sẽ nuôi cháu Nh1, còn cháu K ở với anh Nh và ông bà nội. Do vậy khi vợ chồng ly hôn chị đề nghị Tòa án giao cháu Nh1 cho chị, giao cháu K cho anh Nh chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản chung và công nợ: Chị xác nhận giữa chị và anh Nh không co nên chị không yêu câu Toà án giải quyết.

Phía bị đơn là anh Ngô Đức Nh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt. Theo đơn đề nghị anh Nh gửi Tòa án thể hiện: Anh xác nhận lời trình bày của chị O về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn và con chung là đúng. Trong quá trình chung sống giữa chị O và anh có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do chị O không có trách nhiệm với gia đình, con cái. Bản thân anh và gia đình đã khuyên bảo nhiều lần nhưng không được, chị O đã bỏ nhà đi đến nay không quay về gia đình anh nữa. Nay chị O làm đơn ly hôn anh, anh xác định vợ chồng không thể tiếp tục chung sống cùng nhau được nữa nên anh cũng đồng ý ly hôn với chị O.

Về con chung: Quá trình chung sống giữa anh và chị O có 02 con chung như chị O trình bày là đúng. Nếu vợ chồng ly hôn anh đề nghị Tòa án giao cháu Nh1 cho chị O, giao cháu K cho anh chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về tài sản chung và công nợ: Anh và chị O không co nên anh không yêu câu Toa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng do anh Nh vắng mặt và chị O có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải do vậy Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên toà hôm nay chị O vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Nh và đề nghị Tòa án giao cho chị và anh Nh mỗi người được nuôi một con chung.

Anh Ngô Đức Nh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt anh Nh theo quy định của pháp luật.

Tại phiên toà hôm nay Kiểm sát viên phát biểu và kết luận về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà, nguyên đơn là đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành theo đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 147; khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị O được ly hôn anh Ngô Đức Nh.

Về con chung: Giao cháu Ngô Thị Nh1, sinh ngày 06/8/2009 cho chị O nuôi dưỡng, chăm sóc. Giao cháu Ngô Đức Anh K, sinh ngày 04/12/2012 cho anh Nh nuôi dưỡng và chăm sóc.

Vê câp dương nuôi con chung, tài sản chung, công nợ: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Lê Thị O phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà.

Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi nghe ý kiến đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

Chị Lê Thị O và anh Ngô Đức Nh kết hôn ngày 23/3/2008, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký tại UBND xã H, huyện Th, tỉnh B. Xét thấy đây là hôn nhân hợp pháp vì tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kết hôn.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị O, Hội đồng xét xử nhận thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị O và anh Nh là có thật, nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành hoà giải để các bên về đoàn tụ nhưng không hòa giải được vì anh Nh vắng mặt. Chị O vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh Nh vì tình cảm vợ chồng không còn. Phía gia đình anh Nh cũng xác nhận giữa chị O và anh Nh không thể tiếp tục chung sống cùng nhau được nữa và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị O, anh Nh ly hôn. Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị O và anh Nh đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được cần xử cho chị O được ly hôn với anh Nh.

Về con chung: Chị O và anh Nh có 02 con chung là Ngô Thị Nh1, sinh ngày 06/8/2009 và Ngô Đức Anh K, sinh ngày 04/12/2012. Ly hôn chị O cũng như anh Nh và gia đình anh Nh đều đề nghị Tòa án giao cho chị O nuôi cháu Nh1, anh Nh nuôi cháu K. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu này của các đương sự là phù hợp với thực tế, điều kiện nuôi dưỡng con chung hiện nay của chị O, anh Nh cũng như qua xem xét nguyên vong cua cac chau nên cần chấp nhận đề nghị của các đương sự.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và công nợ: Chị O, anh Nh xác nhận không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị O phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị O được ly hôn anh Ngô Đức Nh.

2. Về con chung: Giao cháu Ngô Thị Nh1, sinh ngày 06/8/2009 cho chị Lê Thị O chăm sóc và nuôi dưỡng; Giao cháu Ngô Đức Anh K, sinh ngày 04/12/2012 cho anh Ngô Đức Nh chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi dưỡng nuôi con chung không đặt ra xét giải quy.ết Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Lê Thị O phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. (Xác nhận chị O đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0003257 ngày 30/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Thành).

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

329
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 31/12/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:28/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về