Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 23/05/2019 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 28/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 23 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 434/2018/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2019/QĐXXST–HNGĐ, ngày 23 tháng 4 năm 2019. Giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Thị H, sinh năm: 1999; địa chỉ cư trú: Ấp Vĩnh Qưới, xã Vĩnh Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Lâm Hải Đ, sinh năm: 1989; địa chỉ cư trú: khu phố 3, thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/11/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trương Thị H trình bày:

Chị và anh Lâm Hải Đ tự tìm hiểu quen biết và chung sống với nhau, vào năm 2014, không có có tổ chức lễ cưới nhưng chị và anh Đ có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ngày 24/5/2017.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng về sau thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hòa hợp tánh tình, bất đồng quan điểm thường xuyên cải vả nhau. Mặc dù đã nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả, mục đích hôn nhân không đạt được.

Trong quá trình chung sống chị và anh Đ có hai con chung tên Lâm Ngọc Như Ý, sinh ngày: 06/4/2015 và Lâm Gia Minh, sinh ngày: 13/12/2016. Hiện nay các con đang chung sống với anh Đ.

Về tài sản, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết

Nay chị H khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lâm Hải Đ. Về con chung: Chị H đồng ý giao hai con tên Lâm Ngọc Như Ý, sinh ngày: 06/4/2015 và Lâm Gia Minh, sinh ngày: 13/12/2016 cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Đ đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập anh Đ đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh Đ vẫn vắng mặt, không rõ lí do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Đ nên quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – xin ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh Đ với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại khu phố 3, thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Anh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Xét thấy, sự vắng mặt của anh Đ không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của anh và không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Đ là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 01 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: 

Chị H và anh Đ chung sống với nhau vào năm 2014, đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang vào ngày 24/5/2017 nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Xét thấy, vợ chồng anh chị không quan tâm, chăm sóc, lo lắng cho nhau nên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị H yêu cầu được ly hôn với anh Đ là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung:

Chị H xác định chị và anh Đ có hai con chung tên Lâm Ngọc Như Ý, sinh ngày: 06/4/2015 và Lâm Gia Minh, sinh ngày: 13/12/2016. Hiện nay các con đang sống với anh Đ, chị H đồng ý giao hai con cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, dưới sự chăm sóc, giáo dục của anh Đ hiện nay cháu Ý và cháu Minh đang sinh sống ổn định và phát triển bình thường. Anh Đ cũng có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình thì: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Đối chiếu với quy định trên thì yêu cầu giao con cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng của chị H là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Chị H có quyến tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền cản trở

[4] Về tài sản và nợ chung:

Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí:

Chị H yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0007331 ngày 12/12/2018 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 01 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. 

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trương Thị H và anh Lâm Hải Đ.

2. Về con chung: Giao con chung tên Lâm Ngọc Như Ý, sinh ngày: 06/4/2015 và Lâm Gia Minh, sinh ngày: 13/12/2016 cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành (trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật). Chị H có quyến tới lui, thăm nom, chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở. Anh Đ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn chị H phải nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0007331 ngày 12/12/2018 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, anh Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 23/05/2019 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:28/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về