Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 21/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 28/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 111/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2019 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2019/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2019/QĐST-DS ngày 07 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Hồng A, sinh năm: 2000; Nơi cư trú: thôn 3, xã TN, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước (xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Trọng B, sinh năm: 1993; cư trú tại: tổ 8, khu phố TB, phường TB, thành phố Đồng Xoài, Bình Phước (vắng mặt không có lý do).

XÉT THẤY

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 02 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Đinh Thị Hồng A trình bày:

Chị A và anh B tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2018, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường TB, thành phố Đồng Xoài, Bình Phước (giấy chứng nhận kết hôn số 63/2018 ngày 14 tháng 6 năm 2018). Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên cãi vả nhau do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, dẫn đến anh chị đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2018 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân anh chị không còn quan tâm đến nhau. Nay chị A thấy tình cảm với anh B không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh B.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống anh chị có 01 người con chung là cháu Lê Gia C sinh ngày 19 tháng 01 năm 2018. Chị A yêu cầu được nuôi con. Ngoài ra, tại đơn khởi kiện chị A yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đồng. Tuy nhiên, đến ngày 19 tháng 4 năm 2019 chị A đã rút yêu cầu này.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết, mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn anh Lê Trọng B vẫn vắng mặt không lý do nên không ghi nhận được ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Về hướng giải quyết nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị A được ly hôn với anh B

Về con chung: Căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; giao cháu Lê Gia C sinh ngày 19 tháng 01 năm 2018 cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị A đã rút yêu cầu nên không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: chị A không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền của Toà án: Đây là vụ án “Tranh chấp về ly hôn” do chị Đinh Thị Hồng A đứng đơn khởi kiện, bị đơn anh Lê Trọng B; trú tại tổ 8, khu phố TB, phường TB, thành phố Đồng Xoài, Bình Phước. Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

[1.2] Về thủ tục giải quyết vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn và bị đơn; Đối với nguyên đơn là chị Đinh Thị Hồng A có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn là anh Lê Trọng B vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng hợp lệ nên xem như anh B từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình tại Tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị A, anh B theo thủ tục chung.

[2] Phân tích nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của chị A và những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định chị A và anh B kết hôn năm 2018 tại Uỷ ban nhân dân phường Tân Bình, thị xã Đồng Xoài (nay là thành phố Đồng Xoài), tỉnh Bình Phước, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện. Căn cứ quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa chị A và anh B là hôn nhân hợp pháp.

[2.1.1] Theo lời trình bày của chị A thì sau khi kết hôn, vợ chồng chị thường xuyên cãi vả với nhau do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp dẫn đến anh chị đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2018 cho đến nay. Xét thấy, mặc dù tại biên bản xác minh của Tòa án vào ngày 04 tháng 5 năm 2019 tại công an phường Tân Bình không thể hiện mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, nhưng xét thấy anh chị đã sống ly thân và không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau cũng như không cùng nuôi dạy con cái, hiện anh B vẫn còn sinh sống tại địa phương nhưng thường xuyên vắng nhà. Về phía chị A khẳng định không còn tình cảm với anh B và vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn.

[2.1.2] Đối với anh B vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không gửi ý kiến của mình cho Tòa án nên Toà án căn cứ các chứng cứ do chi A cung cấp, trình bày để giải quyết vụ án. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa đã tống đạt các giấy triệu tập cũng như thông báo kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh B vẫn vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn giữa chị A và anh B là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không được duy trì. Đồng thời phù hợp với quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị A.

[2.2] Về con chung: Chị A yêu cầu được nuôi cháu Lê Gia C sinh ngày 19 tháng 01 năm 2018. Xét thấy, cháu C còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi hiện chị A đang nuôi dưỡng, cần có sự trực tiếp chăm sóc từ mẹ. Vì vậy, cần tiếp tục giao cháu C cho chị A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với pháp luật.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện chị A yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con là 1.500.000đ/tháng. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án chị A đã rút yêu cầu này. Xét việc rút yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị A là tự nguyện, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị A phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228 Khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 56; Điều 81;82;83;84 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Hồng A về việc “tranh chấp ly hôn”

2. Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Hồng A được ly hôn với anh Lê Trọng B.

Về con chung: Giao cháu Lê Gia C sinh ngày 19 tháng 01 năm 2018 cho chị A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, B vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con nếu có căn cứ cho rằng mình hoặc bên kia không đáp ứng được quyền lợi cho con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Án phí: Chị A phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000987, quyển số 0020 ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Chị A đã nộp đủ án phí.

5. Quyền khánh cao: Chị A, anh B được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 21/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:28/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về