Bản án 28/2018/HNGĐ-ST ngày 18/05/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 28/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 18 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 60/2018/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 03 năm 2018 về việc tranh chấp “hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2018/QĐXX-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2018, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L sinh năm 1981

Địa chỉ: ấp 11, xã PTĐ, thị xã GR, tỉnh BL

* Bị đơn: Anh Tô Văn K sinh năm 1977

Địa chỉ: ấp 11, xã PTĐ, thị xã GR, tỉnh BL

(Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai tại tòa chị Nguyễn Thị L trình bày: chị và anh Tô Văn K sống chung với nhau vào năm 1996, không làm thủ tục kết hôn. Quá trình chung sống, chị Lvà anh K có với nhau 02 người con chung tên Tô Yến N sinh năm 1997 và Tô Khải L1 sinh ngày 26/02/2001, hiện chị L đang nuôi hai con. Nguyên nhân mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, quan điểm sống bất đồng, thường cự cải, đã ly thân hơn 1 năm, nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt .

- Về quan hệ vợ chồng: chị Nguyễn Thị L yêu cầu được ly hôn với anh Tô Văn K.

- Về quan hệ con chung: người con tên Tô Yến N đã trưởng thành không yêu cầu tòa xem xét, chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi người con tên Tô Khải L1 sinh ngày 26/02/2001, đến khi trưởng thành, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

- Về quan hệ tài sản: không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ông Tô Văn K trình bày: anh và chị Nguyễn Thị L sống chung với nhau vào năm 1996, không làm thủ tục kết hôn. Quá trình chung sống, chị vợ chồng anh có với nhau 02 người con chung tên Tô Yến N sinh năm 1997 và Tô Khải L, hiện chị L đang nuôi hai con. Nguyên nhân mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, quan điểm sống bất đồng, thường cự cải, đã ly thân hơn 1 năm, nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt .

- Về quan hệ vợ chồng: anh K đồng ý ly hôn với chị L

- Về quan hệ con chung: người con tên Tô Yến N đã trưởng thành không yêu cầu tòa xem xét, đồng ý giao người con tên Tô Khải L1 sinh ngày 26/02/2001 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục và xin tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về quan hệ tài sản: không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.

Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: trong quá trình thụ lý giải quyết tòa án có tiến hành ghi lời khai anh K và tống đạt các văn bản tố tụng đầy đủ. Tại phiên tòa hôm nay, anh Tô Văn K vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, vì vậy hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh K theo quy định tại điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Tô Văn K chung sống với nhau vào năm 1996, trên tinh thần tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn và đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường bất đồng quan điểm trong mọi việc trong cuộc sống, thường cự cải với nhau, hai bên gia đình đã nhiều lần hàn gắn nhưng mâu thuẫn ngày thêm trầm trọng, chị Lvà anh K đã ly thân hơn 01 năm, không ai có thiện chí hàn gắn hôn nhân, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Tại phiên tòa ngày hôm nay, chị L tiếp tục xin ly hôn với anh K, trong hồ sơ củng thể hiện ý kiến của anh K là đồng ý ly hôn với chị L.

Hội đồng xét xử xét thấy, về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Tô Văn K là hôn nhân không hợp pháp vì anh chị chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1996 không đăng ký kết hôn nên không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15; 16 và Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Chị Nguyễn Thị L và anh Tô Văn K.

[3]Về quan hệ con chung: chị L và anh K có với nhau 02 người con, người con tên Tô Yến N đã trưởng thành nên hội đồng xét xử không xem xét, xét theo sự thống nhất thỏa thuận của chị L và anh K, cũng như theo nguyện vọng của cháu Linh là muốn ở với mẹ, nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Tô Khải L1 sinh ngày 26/02/2001 cho chị Nguyễn Thị L tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành, do chị L không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con nên tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Tô Văn K.

[4]- Về quan hệ tài sản: chị Lv à anh K thống nhất là không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5]- Về nợ chung: chị L và anh K thống nhất là không có nợ ai và không ai nợ hai vợ chồng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị L phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 27; Điều 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 14, 15, 16; 53; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội .

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị L và anh Tô Văn K.

2/ Về quan hệ con chung: giao người con tên Tô Khải L1 sinh ngày 26/02/2001 cho chị Nguyễn Thị L tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành, tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Tô Văn K.

Anh Tô Văn K không trực tiếp nuôi con có quyền tới lui thăm nom con chung không ai được ngăn cản.

3/ Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ, nhưng chị đã tạm ứng dự nộp 300.000đ, biên lai thu số 0010878 ngày 02/03/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai chuyển thu án phí.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2018/HNGĐ-ST ngày 18/05/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:28/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về