TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 60/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 31 tháng 10 năm 2018, tại phòng xử án, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 32/2018/TLST - HNGĐ ngày 28/5/2018 về “ Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 428/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 20/9/2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Cao Quang T; sinh năm 195
* Địa chỉ: Thôn R, xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình. Có mặt.
2. Bị đơn: Bà Đinh Thị N; sinh năm 195
* Địa chỉ: Thôn R, xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/5/2018 và quá trình xét xử, nguyên đơn ông Cao Quang T trình bày:
- Về hôn nhân: Ông Tr và bà N quen biết, yêu thương nhau và tiến tới hôn nhân có đăng ký kết hôn vào ngày 14/5/1971 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, thời gian chung sống hai vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, thưỡng xuyên cãi vã, sống không hạnh phúc, hai vợ chồng đã sống ly thân từ rất lâu. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông T làm đơn yêu cầu được ly hôn với bà Nhân.
- Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 06 con chung, các con đã trưởng thành nên ông T không yêu cầu giải quyết.
- Tài sản chung và nợ chung: Hai vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của bị đơn bà Đinh Thị N trình bày:
- Về hôn nhân: Bà N và ông T kết hôn vào 14/5/1971 tại Ủy ban nhân dân xã Hồng Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc sau đó ông T bỏ vợ, con mà đi theo người đàn bà khác, bà không muốn ly hôn vì hai vợ chồng đã già yếu.
- Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tài sản chung và nợ chung: Hai vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 11/10/2018, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với ông T và và N. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng bà N vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà. Tại phiên tòa bà N vẫn vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc ông Cao Quang T yêu cầu giải quyết ly hôn với bà Đinh Thị N, xét yêu cầu khởi kiện là đúng quy định của pháp luật cần chấp nhận và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa. Tại phiên tòa, nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Cao Quang T và bà Đinh Thị N chung sống với nhau vào năm 1971 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và được UBND xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 14/5/1971, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp.
[3]. Xét yêu cầu ly hôn của ông Cao Quang T: Vợ chồng ông T và bà N không còn yêu thương, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau nữa thể hiện qua lời trình bày của ông T tại Tòa án. Ông T và bà N có nhiều mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống, hai vợ chồng thường xuyên cãi vã không cùng quan điểm sống, hai vợ chồng đã ly thân từ rất lâu. Tòa án xét thấy tình trạng hôn nhân của ông T và bà N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy yêu cầu xin ly hôn của ông T là có căn cứ để chấp nhận.
[4]. Về nuôi con chung: Hai vợ chồng có 06 con chung các con đã trưởng thành, hai đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Ông T và bà N tự thỏa thuân không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6]. Về án phí: Ông Cao Quang T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 147, 227, 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Cao Quang T và bà Đinh Thị N.
2. Về nuôi con chung: Các con đã trưởng thành hai đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Hai đương sự tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Ông Cao Quang T phải chịu 300.000 đ án phí sơ thẩm ly hôn nhưng ông T được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đ theo biên lai số: 0004015 ngày 28/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình. Ông Cao Quang T đã nộp đủ án phí.
5. Quyền kháng cáo: Ông Cao Quang T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (31/10/2018). Bà Đinh Thị N vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 60/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 60/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về