Bản án 28/2017/HNGĐ-ST ngày 08/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 28/2017/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2017/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2017 về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2017/QĐXX-ST ngày 14 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thanh Th, sinh năm: 1998

Địa chỉ: ấp 3, xã V, huyện L, tỉnh H (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng T, sinh năm: 1993

Địa chỉ: ấp Sơn Phú 2, xã T, thị xã N, tỉnh H (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 12/6/2017 và trong quá trình xét xử nguyên đơn Nguyễn Thanh Th trình bày:

1. Về hôn nhân: Giữa nguyên đơn và bị đơn có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào năm 2016 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã N, tỉnh H. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 08/2016 thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là do nguyên đơn và bị đơn bất đồng ý kiến với nhau trong nhiều quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, ngoài ra do khó khăn về kinh tế bị đơn mê chơi, không lo làm ăn, khi nói ra cả hai phát sinh mâu thuẫn từ đó cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc hôn nhân không hàn gắn được nên cả hai ly thân từ tháng 8/2016 cho đến nay. Nay không còn tình cảm với bị đơn nên nguyên đơn yêu cầu xin ly hôn với bị đơn Nguyễn Hoàng T.

2.  Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung, về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn Nguyễn Hoàng T trình bày:

1. Về hôn nhân: Bị đơn thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn là đúng về mối quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản và nợ chung. Nguyên nhân mâu thuẫn là do khó khăn về kinh tế, cả hai bất đồng ý kiến với nhau trong quan điểm sống và khi xảy ra mâu thuẫn bị đơn có xô xát với nguyên đơn dẫn đến nguyên đơn bỏ về nhà mẹ ruột sinh sống. Từ khi ly thân đến nay bị đơn có tạo điều kiện hàn gắn nhưng nguyên đơn không đồng ý. Nay nguyên đơn yêu cầu ly hôn bị đơn không đồng ý, do còn tình cảm với nguyên đơn bị đơn muốn hàn gắn để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.

2. Về Con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm.

Về thủ tục tố tụng. Bị đơn Nguyễn Hoàng T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ vào Khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thanh Th và Nguyễn Hoàng T tự nguyện tiến tới hôn nhân và có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào năm 2016 và có đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình theo giấy chứng nhận kết hôn số 13, ngày 05/4/2016 nên hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp pháp và được pháp luật công nhận. Thời gian chung sống giữa nguyên đơn, bị đơn có phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân từ tháng 8/2016 cho đến nay không còn thương yêu, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án có hòa giải để tạo điều kiện hàn gắn cho nguyên đơn và bị đơn nhưng nguyên đơn cương quyết xin ly hôn. Từ  đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa nguyên đơn, bị đơn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Nguyễn Thanh Th và Nguyễn Hoàng T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Về con chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

3. Về tài sản chung, về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa ánkhông xem xét.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Nguyễn Thanh Th và Nguyễn Hoàng T.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nguyên đơn phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 4 Điều 147, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Điều 51, 5Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Khoản 5 Điều 27 Nghi quyết 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn Nguyễn Thanh Th. Nguyên đơn Nguyễn Thanh Th được ly hôn với bị đơn Nguyễn Hoàng T.

2. Về con chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

3. Về tài sản chung, về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

4. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn Nguyễn Thanh Th phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007717 ngày 12/6/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang thành án phí. nguyên đơn không phải nộp thêm.

4. Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự - thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Nguyên đơn, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 08/9/2017. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã T.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2017/HNGĐ-ST ngày 08/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:28/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Ngã Bảy - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về