Bản án 278/2019/HNGĐ-ST ngày 15/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 278/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 701/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 501/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 451/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị Yến N, sinh năm 1996; địa chỉ: ấp B, xã B, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Văng Ngọc T, sinh năm 1992; địa chỉ: ấp B, xã H, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị Yến N trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, bà N và ông T kết hôn, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã H vào ngày 12/5/2014. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 02 con chung tên Văng Ngọc Đ, sinh ngày 06/6/2012 và Văng Ngọc Y, sinh ngày 20/9/2013. Cháu Đ đang được ông T chăm sóc, nuôi dưỡng; cháu Y đang được bà N chăm sóc, nuôi dưỡng. Vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung.

Vợ chồng chung sống đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn về tài chính, ông T có quan hệ tình cảm với với người phụ nữ khác, không quan tâm đến kinh tế gia đình.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà N yêu cầu được ly hôn với ông T; yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Văng Ngọc Y, đồng ý để ông T chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Văng Ngọc Đ; bà N, ông T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện gồm: giấy chứng nhận kết hôn số 80 ngày 12/5/2014; bản sao giấy khai sinh của Văng Ngọc Đ, sinh ngày 06/6/2012 và bản sao giấy khai sinh của Văng Ngọc Y, sinh ngày 20/9/2013 do Ủy ban nhân dân xã H, huyện Chợ Mới cấp.

- Bị đơn ông Văng Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa,

- Bà N trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, bà N không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia p hiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà N và ông T chung sống có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà N, ông T hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Xét thấy, từ khi bà N gửi đơn khởi kiện, ông T không có ý kiến phản hồi và không tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn hạnh phúc nên mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông T theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà N, giao cháu Đ cho ông T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; giao cháu Y cho bà N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; ông T, bà N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Trần Thị Yến N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Văng Ngọc T. Đồng thời, ông T cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Văng Ngọc T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà N và ông T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà N, ông T là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà N xác định, trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn về tài chính, ông T có quan hệ tình cảm với với người phụ nữ khác, không quan tâm đến kinh tế gia đình. Cho nên, bà N yêu cầu được ly hôn với ông T.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà N và ông T không còn sống chung cách nay khoảng 02 năm. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông T nhưng ông T không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà N. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà N, ông T là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn c ủa bà N đối với ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà N xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 02 con chung tên của Văng Ngọc Đ, sinh ngày 06/6/2012 và Văng Ngọc Y, sinh ngày 20/9/2013. Bà N yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Y, đồng ý để ông T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đ.

Xét thấy, cháu Đ đang được ông T chăm sóc, nuôi dưỡng; cháu Y đang được bà N chăm sóc, nuôi dưỡng. Các cháu phát triển ổn định. Bên cạnh đó , khi Tòa án tiến hành ghi nhận ý kiến thì cháu Đ có nguyện vọng được sống với ông T trong trường hợp bà N, ông T ly hôn. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho cháu Đ, cháu Y, giúp các cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N, giao cháu Y cho bà N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; giao cháu Đ cho ông T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung và ông T không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Yến N.

1. Về hôn nhân: Bà Trần Thị Yến N được ly hôn với ông Văng Ngọc T. Giấy chứng nhận kết hôn số 80 ngày 12/5/2014 do Ủy ban nhân dân xã H, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp cho bà Trần Thị Yến N và ông Văng Ngọc T không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Trần Thị Yến N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Văng Ngọc Y, sinh ngày 20/9/2013; ông Văng Ngọc T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Văng Ngọc Đ, sinh ngày 06/6/2012. Bà Trần Thị Yến N và ông Văng Ngọc T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Trần Thị Yến N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Văng Ngọc T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Văng Ngọc Y.

Ông Văng Ngọc T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà Trần Thị Yến N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Văng Ngọc Đ.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đ i người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm: Bà Trần Thị Yến N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm  (ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2016/0013430 do Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 06 tháng 8 năm 2019; bà Trần Thị Yến N đã nộp đủ án phí.

Ông Văng Ngọc T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Trần Thị Yến N có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Văng Ngọc T được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 278/2019/HNGĐ-ST ngày 15/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

Số hiệu:278/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về