Bản án 27/2020/DS-ST ngày 19/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 27/2020/DS-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

 Trong ngày 19 tháng 06 năm 2020 tại trụ sở Tòa Án nhân dân thành phố B – tỉnh Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ Án dân sự thụ lý số 53/2020/TLST-DS ngày 16 tháng 01 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ Án ra xét xử số: 37/2020/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 05 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 468/2020/QĐST-DS ngày 01/6/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Ngân hàng TMCP Đông Á.

Địa chỉ: 130, Phan Đăng Lưu, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh Tuấn – Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Ông Tuấn ủy quyền cho bà Trần Thị Tình – Giám đốc phòng giao dịch Đồng Khởi.

Địa chỉ: Lô 10, đường Đồng Khởi, phường Tân Hiệp, thành phố B, tỉnh Đ. (Theo quyết định ủy quyền số 11/QĐ-HĐQT-DAB ngày 24/01/2019 và Quyết định ủy quyền số 332/QĐ-DAB-PC ngày 26/03/2019 của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Đông Á.

- Bị đơn : Ông Trần Quang Thái, sinh năm 1989.

Địa chỉ: 44C, tổ 36, KP5, phường Trảng Dài, thành phố B, tỉnh Đ. (Bà Tình có đơn xin vắng mặt, ông Th vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện của phía nguyên đơn là ngân hàng TMCP Đông Á và các bản tự khai của bà Trần Thị Tinh đã trình bày như sau:

Ông Trần Quang Th có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Đ– chi nhánh Đ – Phòng giao dịch Đồng Khởi, cụ thể. Ngày 16/01/2015 ông Th có ký kết với Ngân hàng TMCP Đ Hợp đồng vay vốn số 0061777501T15009, đáo hạn là vào ngày 16/01/2016, số tiền vay là 10.000.000đ; lãi suất trong hạn là 9,6%/năm, thời hạn vay là 12 tháng, mục đích vay là để tiêu dùng. Hình thức vay là vay tín chấp.

Trong quá trình vay, từ ngày 16/01/2015 đến ngày 08/8/2019, ông Th chỉ trả được số tiền 3.884.443đ, Lãi trong hạn 615.385đ, Lãi quá hạn là 300.172đ. Tổng cộng là 4.800.000đ.

Do ông Trần Quang Th vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên từ ngày 02/7/2015, Ngân hàng TMCP Đ đã chuyển toàn bộ số tiền vay còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 18/6/2020, ông Trần Quang Th còn nợ các khoản sau:

Vốn: 6.115.557đ.

Lãi trong hạn: 344.615đ. Lãi quá hạn: 3.967.600đ.

Tổng tiền phải thanh toán là 10.427.772đ và tiền lãi quá hạn phát sinh từ ngày 18/6/2020 đến ngày ông Trần Quang Th trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Đ theo lãi suất quá hạn.

Ngoài ra, bà Trần Thị Tình cũng không đồng ý đối với yêu cầu giảm lãi của ông Trần Quang Th vì sự việc xảy ra đã lâu, ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở ông Trần Quang Th thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nhưng ông Th luôn trốn tránh và không có Th  hợp tác.

- Phía bị đơn ông Trần Quang Th trình bày tại bản tự khai ngày 27/5/2020:

Tất cả các văn bản tố tụng của Tòa Án nhân dân Thành phố B gửi cho ông Th từ thời điểm thụ lý vụ Án cho đến khi có Quyết định đưa vụ Án ra xét xử ông đều nhận được. Đối với khoản tiền yêu cầu của Ngân hàng Đông Á về số tiền buộc ông phải thanh toán bao gồm tiền gốc, lãi quá hạn, lãi trong hạn ông không có ý kiến về số tiền gốc còn nợ là 6.115.557đ, tuy nhiên đối với số tiền lãi ông đề nghị được giảm vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ Án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ Án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị Án được thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Trong vụ Án này, các đương sự được xác định đúng tư cách pháp lý của đương sự, đảm bảo việc thu thập chứng cứ, việc cấp tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho đương sự và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân thành phố cùng cấp nghiên cứu đúng thời gian quy định.

Về đường lối giải quyết vụ Án: đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đông Á.

Về Án phí: Ông Trần Quang Th phải chịu Án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ Án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ Án:

Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện yêu cầu Tòa Án buộc phía bị đơn là ông Trần Quang Th phải thanh toán cho ngân hàng số tiền 10.427.772đ còn nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ông Th và phía ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng cá nhân. Do ông Th  vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Nên, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ Án là “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng”, là loại tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Án; Hợp đồng được các bên ký kết tại Ngân hàng TMCP Đ– chi nhánh Đ – Phòng giao dịch Đồng Khởi, thành phố B và ông Trần Quang Th là bị đơn có nơi cư trú theo xác minh của Công an phường Trảng Dài, thành phố B, hiện nay đang ở địa chỉ: 44C, tổ 36, KP5, phường Trảng Dài, thành phố B, tỉnh Đ. Do đó, theo quy định khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa Án nhân dân Thành phố B có thẩm quyền giải quyết.

[1.2]. Về tư cách tham giá tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện, nội dung tranh chấp, xác định Ngân hàng TMCP Đ là nguyên đơn, ông Trần Quang Th là bị đơn theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3]. Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Quá trình giải quyết vụ Án, Tòa Án đã triệu tập làm việc, tống đạt hợp lệ cho ông Trần Quang Th đầy đủ, hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa Án, điều này đã được ông Th xác nhận tại bản tự khai. Mặc dù có ý kiến bằng văn bản thừa nhận khoản vay, nhưng ông Th lại không lên  Tòa án làm việc trực tiếp. Sau đó, vẫn vắng mặt tại các phiên tòa xét xử sơ thẩm mà không có lý do chính đáng. Bà Trần Thị Tình là đại diện theo ủy quyền của phía nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt cả nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về yêu cầu của phía nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy như sau: Ngày 16/01/2015, ông Trần Quang Th  có ký kết với Ngân hàng TMCP Đ Hợp đồng vay vốn số 0061777501T15009, theo đó ông Th được phía ngân hàng giải ngân cho vay số tiền là 10.000.000đ; lãi suất trong hạn là 9,6%/năm, thời hạn vay là 12 tháng, mục đích vay là để tiêu dùng. Thời gian đáo hạn hợp đồng là ngày 16/01/2016. Hình thức vay là vay tín chấp. Trong quá trình vay, từ ngày 16/01/2015 đến ngày 08/8/2019, ông Th chỉ trả được số tiền 3.884.443đ, Lãi trong hạn 615.385đ, lãi quá hạn là 300.172đ. Tổng cộng là 4.800.000đ. Sau đó, thì đã nhiều lần Ngân hàng yêu cầu ông Th tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đã đến hạn nhưng ông Th vẫn không hợp tác. Do ông Trần Quang Th vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên từ ngày 02/7/2015, Ngân hàng TMCP Đ đã chuyển toàn bộ số tiền vay còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 18/6/2020, ông Trần Quang Th còn nợ các khoản sau: Vốn:

6.115.557đ; Lãi trong hạn: 344.615đ; Lãi quá hạn: 3.967.600đ.Tổng tiền phải thanh toán là 10.427.772đ và tiền lãi quá hạn phát sinh từ ngày 18/6/2020 đến ngày ông Trần Quang Th trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Đ theo lãi suất quá hạn. Đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ Án, lời thừa nhận của ông Trần Quang Thái, nhận thấy việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ của ông Th là có thật trên thực tế, số tiền gốc và các khoản lãi mà phía ngân hàng Đông  Á yêu cầu buộc ông Th phải thanh toán phù hợp với điều khoản mà các bên đã ký kết trong Hợp đồng tín dụng. Do đó, chấp nhận cho toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ là hoàn toàn có cơ sở.

[3]. Về Án phí: Ông Trần Quang Th phải chịu Án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; hướng dẫn Áp dụng một số quy định của pháp luật về Án phí, lệ phí Toà Án;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ định khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 227, 228, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 471, 474 Bộ luật dân sự 2005; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; hướng dẫn Áp dụng một số quy định của pháp luật về Án phí, lệ phí Toà Án;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đông  Á. Buộc ông Trần Quang Th phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 18/6/2020 là 10.427.772đ (Mười triệu bốn trăm hai mươi bảy ngàn bảy trăm bảy mươi hai đồng) trong đó tiền gốc là 6.115.557đ (Sáu triệu một trăm mười lăm ngàn năm trăm năm mươi bảy đồng); Lãi trong hạn: 344.615đ (ba trăm bốn mươi bốn ngàn sáu trăm mười lăm ngàn đồng); Lãi quá hạn là 3.967.600đ (Ba triệu chín trăm sáu mươi bảy ngàn sáu trăm đồng).

Ông Trần Quang Th phải chịu tiền lãi quá hạn phát sinh từ ngày 18/6/2020 đến ngày ông Trần Quang Th trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Đ theo lãi suất quá hạn trong hợp đồng tín dụng.

Kể từ ngày bản Án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành Án có quyền chủ động ra quyết định thi hành Án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành Án của người được thi hành Án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành Án) cho đến khi thi hành Án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành Án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành Án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

 Về Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Trần Quang Th phải chịu 521.389đ (năm trăm hai mươi mốt ngàn ba trăm tám mươi chín đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền tạm ứng Án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tại biên lai thu số 0001341 ngày 04/12/2019 của Chi cục thi hành Án dân sự Thành phố B.

Trường hợp bản Án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành Án dân sự, người phải thi hành Án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành Án, quyền yêu cầu thi hành Án, tự nguyện thi hành Án hoặc bị cưỡng chế thi hành Án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành Án dân sự; thời hiệu thi hành Án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành Án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên Án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên Án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản Án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2020/DS-ST ngày 19/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:27/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về