Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 27/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 141/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2019 về tranh chấp Hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2019/QĐXX-ST ngày 11 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm 1990.

HKTT: Thôn T, xã Tr, huyên Th, tỉnh B.

Hin đang trú tại: Thôn T, xã G, huyên Th, tỉnh B. (Có mặt)

Bị đơn: Anh Phạm Văn B, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Thôn T, xã Tr, huyên Th, tỉnh B. (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của các đương sự tại Toà án thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Chị Nguyễn Thị Q và anh Phạm Văn B kết hôn ngày 13/11/2008, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký tại UBND xã Tr, huyện Th, tỉnh B. Sau khi kết hôn chị Q về chung sống cùng anh B ngay.

Chị Q trình bày: Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận được khoảng 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau dẫn đến thường xuyên đánh cãi nhau. Từ khoảng tháng 5/2019 chị đã về nhà bố mẹ đẻ sống và vợ chồng cũng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm giưa chị và anh B không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau được nữa nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh B.

Về con chung: Chị và anh B có 04 con chung là Phạm Thanh Th, sinh ngày 12/02/2010; Phạm Bảo Ng, sinh ngày 20/7/2011; Phạm Quốc B, sinh ngày 29/01/2013 và Phạm Bảo V, sinh ngày 29/01/2013. Nếu vợ chồng ly hôn chị đề nghị Tòa án giao cháu Th và cháu B cho chị nuôi dưỡng; Giao cháu Ng và cháu V cho anh B nuôi dưỡng. Viêc câp dương nuôi con chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài chung và công nợ: Chị xác nhận vợ chồng không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Phạm Văn B xác nhận lời trình bày của chị Q về quan hệ hôn nhân và con chung là đúng. Từ tháng 5/2019 chị Q đã bỏ nhà đi, anh có gọi chị Q về nhưng chị Q không về. Nay chị Q làm đơn ly hôn anh, nguyện vọng của anh là muốn gọi chị Q quay về để vợ chồng cùng nhau nuôi dạy các con nhưng nếu chị Q cố tình đòi ly hôn anh thì anh đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.

Về con chung: Anh và chị Q có 04 con chung như chị Q trình bày là đúng, Nếu vợ chồng phải ly hôn thì anh yêu cầu được nuôi hai cháu lớn vì các cháu đều muốn ở với anh.

Về tài sản chung và công nợ: Anh cũng xác nhận vợ chồng không có.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành hòa giải nhiều lần để vợ chồng về đoàn tụ nhưng không hòa giải được vì anh B vắng mặt.

Ti phiên toà hôm nay chị Q vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh B và đề nghị Tòa án giao cho chị và anh B mỗi người được nuôi hai con chung. Vì mỗi người nuôi hai con chung nên chị không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng nuôi con.

Anh Phạm Văn B không đồng ý ly hôn với chị Q mà đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.

Tại phiên toà hôm nay Kiểm sát viên phát biểu và kết luận về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà, các đương sự là đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Phạm Văn B.

Về con chung: Giao cháu Phạm Thanh Th, sinh ngày 12/02/2010 và Phạm Bảo Ng, sinh ngày 20/7/2011 cho anh B nuôi dưỡng, chăm sóc. Giao cháu Phạm Quốc B, sinh ngày 29/01/2013 và Phạm Bảo V, sinh ngày 29/01/2013 cho chị Nguyễn Thị Q nuôi dưỡng và chăm sóc.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, công nợ: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi nghe ý kiến đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

Chị Nguyễn Thị Q và anh Phạm Văn B kết hôn ngày 13/11/2008, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký tại UBND xã Tr, huyện Th, tỉnh B, xét thấy đây là hôn nhân hợp pháp vì tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kết hôn.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Q, Hội đồng xét xử nhận thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Q và anh B là có thật và nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nhưng cả hai bên đều không có biện pháp nào để giải quyết, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương cũng như gia đình anh B đều xác nhận giữa vợ chồng chị Q và anh B đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, chị Q đã bỏ đi khỏi nhà anh B và vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 5/2019 cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành hoà giải để các bên về đoàn tụ nhưng không hòa giải được vì anh B vắng mặt. Chị Q vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh B vì tình cảm vợ chồng không còn. Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh B và chị Q đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được cần xử cho chị Q được ly hôn với anh B.

Về con chung: Chị Q và anh B có bốn con chung là Phạm Thanh Th, sinh ngày 12/02/2010; Phạm Bảo Ng, sinh ngày 20/7/2011; Phạm Quốc B, sinh ngày 29/01/2013 và Phạm Bảo V, sinh ngày 29/01/2013. Ly hôn chị Q đề nghị Tòa án giao cho chị và anh B mỗi người nuôi hai con và chị không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Anh B đề nghị được nuôi hai cháu lớn.

Xét yêu cầu nuôi con chung của chị Q, anh B: Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu này của chị Q, anh B là phù hợp, điều kiện nuôi dưỡng con chung của chị Q, anh B ngang nhau cũng như qua xem xét nguyên vong cua cac chau nên cần giao hai cháu lớn là Phạm Thanh Th, sinh ngày 12/02/2010; Phạm Bảo Ng, sinh ngày 20/7/2011 cho anh B chăm sóc, nuôi dưỡng. Giao hai cháu nhỏ là Phạm Quốc B, sinh ngày 29/01/2013 và Phạm Bảo V, sinh ngày 29/01/2013 cho chị Q chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị Q, anh B mỗi người được giao nuôi hai con chung và đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và công nợ: Chị Q, anh B xác nhận không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Q phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Phạm Văn B.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Thanh Th, sinh ngày 12/02/2010 và Phạm Bảo Ng, sinh ngày 20/7/2011 cho anh Phạm Văn B chăm sóc, nuôi dưỡng.

Giao cháu Phạm Quốc B, sinh ngày 29/01/2013 và Phạm Bảo V, sinh ngày 29/01/2013 cho chị Nguyễn Thị Q chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi dưỡng nuôi con chung không đặt ra xét giải quy.ết Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.(Xác nhận chị Q đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0003289 ngày 01/10/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Thành).

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:27/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về