Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 11/06/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SL

BẢN ÁN 27/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 11/6/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 34/2019/TLST-HNGĐ ngày 08/5/2019 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2019 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị LTM, sinh 1981, trú tại: Bản B, xã TB, huyện ML, tỉnh SL. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh LVP, sinh 1979, trú tại: Bản B, xã TB, huyện ML, tỉnh SL. Hiện đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh SL, theo Quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc số: 04/2018/QĐ-TA ngày 19/01/2018 của Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/02/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị LTM trình bày:

Chị và anh LVP kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 15/02/1997 có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã Tạ Bú, huyện ML, tỉnh SL. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh LVP không chăm lo xây dựng gia đình, nghiện ma túy. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên can nhưng không khắc phục được. Đến tháng 01/2018 anh LVP bị đi cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh SL, hai người sống ly thân đến nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị LTM xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh LVP.

Về con chung: Có hai con là LVC, sinh ngày 12/7/1999, đã xây dựng gia đình. Cháu LVĐ, sinh ngày 10/8/2002 cũng đã lớn và đã đi làm và có thu nhập riêng, việc cháu có nguyện vọng ở bố, nhưng bố đang đi cai nghiện, chị có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi cháu và không yêu cầu anh LVP cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh LVP trình bày: Tại lời khai đề ngày 20/5/2019 anh LVP xác nhận quan hệ hôn nhân với chị LTM. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị LTM trình bày là đúng. Nay chị LTM xin ly hôn anh không nhất trí.

Về con chung: Có hai con là LVC, sinh ngày 12/7/1999, đã xây dựng gia đình. Cháu LVĐ, sinh ngày 10/8/2002 cũng đã lớn tùy vào nguyện vọng của con.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.

Về nội dung:

Có căn cứ để xử cho chị LTM được ly hôn anh LVP.

Về con chung: Giao cháu LVĐ, sinh ngày 10/8/2002 cho chị LTM trực tiếp nuôi dưỡng. Anh LVP không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị LTM phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:

[1]. Về tố tụng: Anh LVP sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bày nguyện vọng, anh LVP đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng trực tiếp có xác nhận của cán bộ Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh SL và có đề nghị xử vắng mặt tại phiên tòa, theo quy định của khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt anh LVP.

Chị LTM và anh LVP đề nghị không hòa giải, Tòa án đã lập biên bản không hòa giải được theo quy định khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị LTM và anh LVP có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do anh LVP không chăm lo xây dựng gia đình, nghiện ma túy. Chị LTM và anh LVP đã sống ly thân từ tháng 01/2018 đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị LTM và anh LVP đã được gia đình khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị LTM yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị LTM được ly hôn anh LVP.

Tại thời điểm kết hôn ngày 15/02/1997, chị LTM sinh năm 1981, anh LVP, sinh năm 1979 chưa đủ điều kiện kết hôn (chưa đủ tuổi), nay chị LTM yêu cầu ly hôn anh LVP, nên cần căn cứ điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016. Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, để giải quyết cho ly hôn.

[3]. Về con chung: Có hai con là LVC, sinh ngày 12/7/1999, đã xây dựng gia đình. Cháu LVĐ, sinh ngày 10/8/2002 cũng đã lớn và đã đi làm và có thu nhập riêng, việc cháu có nguyện vọng ở bố, nhưng bố đang đi cai nghiện, chị LTM có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi con và anh LVP không phải cấp dưỡng nuôi con là có căn cứ chấp nhận, theo quy định của Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4]. Tài sản chung, nợ chung: Đều không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị LTM phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị LTM được ly hôn anh LVP.

2. Về con chung:

Giao cho chị LTM trực tiếp nuôi cháu LVĐ, sinh ngày 10/8/2002. Anh LVP không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

3. Tài sản chung, nợ chung: Đều không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí:

Chị LTM phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000870 ngày 08/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.

Chị LTM được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày 11/6/2019. Anh LVP được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 11/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:27/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về