Bản án 27/2018/DS-ST ngày 02/02/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 27/2018/DS-ST NGÀY 02/02/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 02 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy,tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 279/2017/TLST–DS ngày 05 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử 219/2017/QĐXXST-DS ngày 18tháng 12 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Văn Thị M, sinh năm 1959.

Địa chỉ: Ấp 4, xã C, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1962.

Địa chỉ: Ấp 3, xã C, huyện C, tỉnh T.

Bà M có mặt, bà H vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 24/8/2017, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà M trình bày trình bày: Ngày 06/2/2016 âm lịch, bà có cho bà H vay số tiền 20.000.000 đồng và có thỏa thuận lãi 800.000 đồng  mỗi tháng. Sau khi vay bà H có đóng lãi cho bà được 02 tháng thì ngưng trả lãi từ tháng 5/2016 cho đến nay, bà có nhiều lần yêu cầu bà H trả nhưng bà H cố tình tránh né.

Nay bà khởi kiện yêu cầu bà H trả ngay cho bà số tiền vay là 20.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi

Bà H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Bà H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét bà M yêu cầu bà H trả sô tiền vay 20.000.000 đồng, thấy rằng: Tại giấy có nội dung nhận nợ ngày 06/02.2016, bà H thừa nhận có vay của bà Mưới 20.000.000 đồng và bà H có ký tên. Việc bà H không trả theo thỏa thuận ban đầu là có lỗi, vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với bên cho vay theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự. Mặt khác, bà H không phản đối yêu cầu khởi kiện của bà M nên theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh. Do đó, bà H phải có nghãi vụ trả ngay cho bà M số tiền 20.000.000 đồng.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bàM.

[4] Về án phí: 

Bà H phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 463, 466 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Văn Thị M.

2. Buộc bà Phạm Thị H có nghĩa vụ trả ngay cho bà Văn Thị M số tiền vay 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).

3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bà M có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà H chậm thi hành thì hàng tháng còn phải chịu lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án. 

4. Về án phí: Bà Phạm Thị H phải chịu 1.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho bà Văn Thị M 500.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 14775 ngày 05/10/2017 của Chi cục thi hành án huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

5. Bà M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Bà H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2018/DS-ST ngày 02/02/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:27/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về