TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH NINH BÌNH
BẢN ÁN 27/2017/HNGĐ-ST NGÀY 10/10/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 10 tháng 10 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh Ninh Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý 61/2017/TLST- HNGĐ ngày 5 tháng 5 năm 2017 về việc: Ly hôn theo quyết định hoãn phiên tòa số 8/2017/QĐHPT-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2017 giữa cácđương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Minh T; có mặt .
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm 4, xã T, huyện Y, tỉnh Ninh Bình. Địa chỉ: Khu phố 5, thị trấn N, huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
- Bị đơn: Anh Tô Hồng C; vắng mặt.
Địa chỉ: Xóm 4, xã T, huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai , các văn bản khác có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Đỗ Thị Minh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Tô Hồng C sau 6 tự do tìm hiểu đã tự nguyện kết hôn với nhau , đăng ký kết hôn vào ngày 17 tháng 9 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Y, tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc được gần 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng tính tình không hợp nên xảy ra bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Từ đó chị T thấy tình cảm vợ chồng bị rạn nứt và mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Tháng 10 năm 2015 chị và anh C về ở nhà bố mẹ đẻ chị để làm ăn nhưng vợ chồng chị không khắc phục được mâu thuẫn. Đến tháng 7/2016 anh C đã về nhà bố mẹ đẻ anh C ở và tháng 10 năm 2016 chị đã làm đơn xin ly hôn với anh C. Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết chị đã rút đơn khởi kiện đối với anh C để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Chị và anh C đã sống ly thân từ tháng 7 năm 2016 và không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay chị nhận thấy mâu thuẫn giữa chị và anh C đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn anh C.
Về con chung ( riêng): Chị Đỗ Thị Minh T và anh Tô Hồng C không có con chung ( riêng ) nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung ( riêng), công nợ và đất nông nghiệp: Chị Đỗ Thị Minh T và anh Tô Hồng C không có tài sản chung ( riêng), công nợ và đất nông nghiệp nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Ninh Bình đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Tô Hồng C theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nhưng anh C không đến Tòa án tham gia tố tụng và không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn. Vì vậy, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
1/ Về tố tụng: Bị đơn là anh Tô Hồng C đã được Toà án triệu tập hợp lệ mà vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Do vậy để đảm bảo quyền lợi của các đương sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
2/ Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đỗ Thị Minh T và anh Tô Hồng C là hợp pháp. Căn cứ vào lời khai của chị Thúy và xác nhận của Công an xã T, huyện Y, tỉnh Ninh Bình thì trong thời gian chung sống chị T và anh C xảy ra mâu thuẫn, không thể hòa giải nên chị T đã ở nhà bố mẹ đẻ từ tháng 7 năm 2016 cho đến nay. Tháng 10 năm 2016 chị T đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh C. Tháng 12 năm 2016 chị T có đơn rút đơn khởi kiện đối với anh C nhưng anh chị không về đoàn tụ được. Nay chị T xin ly hôn với anh C, anh C không đến Tòa án tham gia tố tụng và không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Thúy. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị T và anh C đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
3/ Về con chung ( riêng):
Chị Đỗ Thị Minh T không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung (riêng) vì chị T và anh C không có con chung (riêng).Anh C không có ý kiến và yêu cầu gì về vấn đề con chung ( riêng) . Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét
4/ Về tài sản chung (riêng) công nợ và đất nông nghiệp: Chị Đỗ Thị Minh T xác định chị và anh C không tài sản chung (riêng), công nợ và đất nông nghiệp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh C không có ý kiến và yêu cầu gì về tài sản chung (riêng), công nợ và đất nông nghiệp.Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5/ Về án phí:
Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Đỗ Minh T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp , quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Minh T và anh Tô Hồng C được ly hôn.
2. Về án phí: Chị Đỗ Thị Minh T phải nộp 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2013/0001628 ngày 5 tháng 5 năm 2017 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Y, tỉnh Ninh Bình .Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 10/10/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 27/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Khánh - Ninh Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/10/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về