Bản án 271/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 271/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 29 tháng 10 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 587/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2019, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 315/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 305/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Xuân T – sinh năm 1981.

Địa chỉ: Khóm 2, thị t, huyện T, tỉnh Cà Mau

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S – sinh năm 1970.

Địa chỉ: Khóm 2, thị t, huyện T, tỉnh Cà Mau Tại phiên tòa, chị T có mặt, anh S vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/8/2019 và tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Xuân T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh S sống chung năm 2000, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sông Đốc vào năm 2004. Hiện tại vợ chồng chị đã ly thân nhau. Xét thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh S.

Về con chung: Có hai người con chung, cháu Nguyễn Như Ý – sinh ngày 21/12/2001, cháu Nguyễn Ngọc A – sinh ngày 21/4/2004 , các cháu hiện đang đi làm và có cuộc sống riêng không phụ thuộc vào cha mẹ. Chị đồng ý để anh S tiếp tục nuôi dưỡng các cháu theo nguyện vọng các cháu và chị không cấp dưỡng nuôi con. Nếu trong quá trình nuôi con, anh S có khó khăn về kinh tế và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, chị đồng ý thực hiện.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị xác định tự thõa thuận với anh S, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn là anh Nguyễn Văn S đúng theo quy định pháp luật nhưng anh S không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh S có nơi trú tại khóm 2, thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh S, yêu cầu anh S trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị T là người khởi kiện, anh S là người bị kiện nên xác định tư cách đương sự chị T là nguyên đơn, anh S là bị đơn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh S đã được tòa án triệu tập hợp lệ những vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ theo Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh S theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh chị tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 28/6/2004 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh S được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị T xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh S và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn. Tại phiên tòa, chị T xác định, nếu cho các bên tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh S.

[3] Về con chung: Anh chị có 02 người con chung là cháu Nguyễn Như Ý – sinh ngày 21/12/2001, cháu Nguyễn Ngọc A – sinh ngày 21/4/2004, các cháu hiện đang đi làm xa nhà và không trực tiếp sống chung với anh chị, chị đồng ý giao con cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng các con. Tại đơn trình bày ý kiến của hai cháu thể hiện các cháu có nguyện vọng được sống với anh S. Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho anh S nhưng anh vẫn vắng mặt không tham dự hòa giải và xét xử tại tòa cũng như không gửi ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do các cháu có nguyên vọng sống chung với anh S, đây là nguyện vọng chính đáng của các cháu. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao các cháu cho anh S nuôi dưỡng là phù hợp với nguyên vọng của cháu và đúng với quy định của pháp luật.

[4] Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị T yêu cầu không cấp dưỡng nuôi con. Anh S không có văn bản hay ý kiến gửi đến tòa án đối với việc yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Mặt khác, chị T xác định nếu sau này anh S yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị sẽ chấp nhận, các cháu hiện đã có công việc riêng, tự tạo ra thu nhập và nuôi sống bản thân không phụ thuộc vào cha mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T về việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, anh S có quyền khởi kiện yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi hai cháu trong một vụ án khác.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định tự thõa thuận với anh S, không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Anh S không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Xuân T về việc yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn S.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Xuân T được ly hôn với chị Nguyễn Văn S.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Như Ý – sinh ngày 21/12/2001, cháu Nguyễn Ngọc A – sinh ngày 21/4/2004 cho anh Nguyễn Văn S trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Xuân T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Chị Nguyễn Thị Xuân T không phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Xuân T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình, chị có nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002612 ngày 30 tháng 8 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu, chị Nguyễn Thị Xuân T không phải nộp tiếp.

Án xử công khai, Chị Nguyễn Thị Xuân T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Nguyễn Văn S được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

 
Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 271/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:271/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về