TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 270/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 25 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:1090/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 68/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Ngô Gia Bảo Ch, sinh năm: 1994; địa chỉ: Ấp 5, xã Ph, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
2. Bị đơn: Bà Ngô Thị Hà Gi, sinh năm: 1996; địa chỉ: Số 40 đường Ng, tổ 3, khu phố 7, thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn nộp ngày 04/9/2020 và bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn ông Ngô Gia Bảo Ch trình bày: Ông và bà Ngô Thị Hà Gi tự nguyện sống chung từ năm 2019, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 56 ngày 08/6/2019. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông sống thuận hòa, hạnh phúc được 05 tháng. Cho đến tháng 01/2020 thì mâu thuẫn vợ chồng bắt đầu phát sinh, nguyên nhân do hai bên không chung quan điểm sống, định hướng nghề nghiệp khác nhau. Mặc khác do quá trình tìm hiểu trước hôn nhân chưa được kĩ lưỡng nên hai bên chưa hiểu được hết tính cách của nhau, thường xuyên cãi vã.
Ông đã nhiều lần hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không thành, ông nhận thấy mục đích hôn nhân không thể đạt được nên yêu cầu ly hôn với bà Gi.
Về nuôi con chung: Không có.
Về chia tài sản chung: Ông xác định không có.
Về nghĩa vụ dân sự chung: Ông xác định không có.
Bị đơn đã được Toà án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do vậy, Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Căn cứ đơn khởi kiện ngày 04/9/2020, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là Ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bị đơn có nơi cư trú tại: Số 40 đường Ng, tổ 3, khu phố 7, thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện C.
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[2] Căn cứ vào đơn xin ly hôn ngày 04/9/2020, nguyên đơn ông Ngô Gia Bảo Ch yêu cầu ly hôn với bị đơn bà Ngô Thị Hà Gi.
Về hôn nhân:
Ông Ngô Gia Bảo Ch và bà Ngô Thị Hà Gi tự nguyện sống chung, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 56 ngày 08/6/2019, nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.
Theo đơn xin ly hôn, Nguyên đơn cho rằng trong quá trình sống chung cả hai phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do cả hai không tìm được tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, không còn niềm tin lẫn nhau. Ông đã nhiều lần hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không thành. Ông và bà Gi không thể sống chung được nữa, nhận thấy không còn tình cảm với nhau nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Gi. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không gửi văn bản trình bày ý kiến mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định và được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do, thể hiện bị đơn không mong muốn đoàn tụ và hàn gắn quan hệ vợ chồng. Do vậy không có cơ sở hòa giải đoàn tụ theo quy định. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Ngô Gia Bảo Ch và bà Ngô Thị Hà Gi là có xảy ra, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và không có khả năng đoàn tụ nên chấp nhận yêu cầu về việc ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở.
Về nuôi con chung: Nguyên đơn xác định không có. Về chia tài sản chung: Nguyên đơn xác định không có.
Về nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có.
Bị đơn vắng mặt tại phiên toà, nếu có tranh chấp về nuôi con chung, về chia tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.
[3] Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Luật phí, lệ phí tòa án số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, nghĩ nên buộc nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm theo quy định là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật phí, lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Ngô Gia Bảo Ch.
1. Về hôn nhân:
Cho ly hôn giữa ông Ngô Gia Bảo Ch và bà Ngô Thị Hà Gi.
(Quan hệ vợ chồng giữa ông Ngô Gia Bảo Ch và bà Ngô Thị Hà Gi được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 56 ngày 08/6/2019 do Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp).
2. Về nuôi con chung: Nguyên đơn xác định không có.
3. Về chia tài sản chung, nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có.
4. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng buộc ông Ngô Gia Bảo Ch phải nộp, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số AA/2019/0084730 ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C; ông Ch đã nộp đủ tiền án phí.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự không có mặt tại phiên toà thì có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 270/2021/HNGĐ-ST ngày 25/03/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 270/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/03/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về