TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 269/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 26 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 123/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Ngọc Tr, sinh năm: 1991.
Tạm trú tại: K428/H1/08 T, tổ 40, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng.
Hiện ở tại: Số 420 T, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Ninh Quang V, sinh năm: 1992.
Tạm trú tại: K428/H1/08 T, tổ 40, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 3 năm 2019 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn chị Phạm Ngọc Trtrình bày: Chị kết hôn với anh Ninh Quang Vvào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đại Thắng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, hôn nhân trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại tổ 40, phường Hòa An, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến ngày 05 tháng 10 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Ninh Quang Vcàng ngày càng không tôn trọng, không quan tâm, chăm sóc vợ con, thường xuyên đi sớm về muộn, nhiều lần đánh chị và đập phá đồ đạc trong nhà. Hiện nay chị đã dắt con ra sinh sống tại chỗ làm việc tại địa chỉ Số 420 T, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Chị nhận thấy cuộc sống không hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Vì vậy, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Ninh Quang V.
- Về con chung: Chị xác nhận vợ chồng có 01 con chung là Ninh Nhật Ny, sinh ngày 29/11/2012. Ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nhận nuôi con cho đến khi con đủ tuổi trưởng thành. Chị không yêu cầu anh Ninh Quang Vcấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị Phạm Ngọc Trxác nhận không có tài sản chung.
- Về nợ chung: Chị Phạm Ngọc Trxác nhận không có nợ chung.
* Đối với bị đơn anh Ninh Quang V: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết và cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải (02 lần), Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Ninh Quang Vnhưng anh Ninh Quang Vcố tình vắng mặt không đến Tòa làm việc mà không có lý do. Do đó Tòa án không tiến hành lấy lời khai cũng như không thể tiến hành mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải được.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án:
+ Đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Ngọc Tr, xử cho chị Phạm Ngọc Trđược ly hôn anh Ninh Quang V.
+ Về con chung: Giao 01 con chung tên Ninh Nhật Ny, sinh ngày: 29/11/2012 cho chị Phạm Ngọc Trtrực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ tuổi trưởng thành. Chị Phạm Ngọc Trkhông yêu cầu anh Ninh Quang Vcấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết, cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Ninh Quang Vnhưng anh Ninh Quang Vvắng mặt không có lý do tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm. Vì vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh Ninh Quang V.
[2] Về Nội dung tranh chấp:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Ngọc Trvà anh Ninh Quang Vđược xác lập trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện vào năm 2012, và đã được UBND xã Đại Thắng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam cấp giấy chứng nhận kết hôn số 42/2012, quyển số 01/2012. Vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm chị Phạm Ngọc Trkhai rằng: Chị không còn tình cảm, không còn thương yêu gì đối với anh Ninh Quang V, vì trong quá trình chung sống không ai quan tâm đến ai, cuộc sống chung hoàn toàn không hạnh phúc, anh Vương càng ngày càng không tôn trọng, không quan tâm, chăm sóc vợ con, thường xuyên đi sớm về muộn, đánh vợ và đập phá đồ đặc trong nhà. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Ninh Quang V.
Đối với bị đơn anh Ninh Quang Vđã nhận được các văn bản tố tụng hợp lệ của Tòa án nhưng anh không đến Tòa để hòa giải. Điều này chứng tỏ anh Ninh Quang Vkhông muốn hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình.
Căn cứ biên bản xác minh vào ngày 15 tháng 8 năm 2019 đã được chính quyền địa phương xác nhận có nội dung: Trong quá trình chung sống tại địa phương thì vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, cải cọ, ông Vương có nhốt bà Trâm và con trong nhà đòi giết bà Trâm.
HĐXX xét thấy: Anh Ninh Quang V không có thiện chí hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình, không có động thái gì để khuyên bảo dẫn dắt hai mẹ con chị Phạm Ngọc Trvề chung sống cùng anh. Còn chị Phạm Ngọc Trkhai không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau, tình cảm vợ chồng không còn, không ai có trách nhiệm với ai làm cho cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng hàn gắn không còn nên cần áp dụng Điều 56 Luật HNGĐ năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Ngọc Tr, xử cho chị Phạm Ngọc Trđược ly hôn với anh Ninh Quang V.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị Phạm Ngọc Trxác nhận vợ chồng có 01 con chung tên Ninh Nhật Ny, sinh ngày 29/11/2012. Ly hôn, chị Phạm Ngọc Trcó nguyện vọng được trực tiếp nhận nuôi dưỡng con, không yêu cầu anh Ninh Quang Vcấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu được nuôi con của chị Phạm Ngọc Trthì thấy: Hiện tại cháu Ninh Nhật Ny đang được chị Phạm Ngọc Trnuôi dưỡng, cháu Ninh Nhật Ny có nguyện vọng được sống với mẹ. Để không làm xáo trộn cuộc sống của con, cần căn cứ vào các điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật HNGĐ năm 2014 xử giao cháu Ninh Nhật Ny cho chị Phạm Ngọc Trtrực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị Phạm Ngọc Trkhông yêu cầu anh Ninh Quang Vcấp dưỡng nên HĐXX không đề cập đến.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: chị Phạm Ngọc Trxác nhận không có nên HĐXX không đề cập đến.
[4] Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Ngọc Tr, xử cho chị Phạm Ngọc Trđược ly hôn anh Ninh Quang Vvà giao con chung là Ninh Nhật Ny, sinh ngày 29/11/2012 cho chị Phạm Ngọc Trtrực tiếp nuôi dưỡng.
HĐXX xét thấy đề nghị của Viện Kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng phù hợp với nhận định của HĐXX nên HĐXX chấp nhận.
[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Phạm Ngọc Trphải chịu là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các Điều 147, 227, 228, 266, 267, 269, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Ngọc Trđối với anh Ninh Quang Vvề việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”.
1. Về quan hệ hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Phạm Ngọc Trvà anh Ninh Quang V.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung là Ninh Nhật Ny, sinh ngày 29/11/2012 cho chị Phạm Ngọc Trtrực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi). Anh Ninh Quang Vkhông phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bên không nuôi con được quyền đi lại, thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Khi cần thiết vì lợi ích con chung các bên có quyền làm đơn xin thay đổi nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: chị Phạm Ngọc Trxác nhận không có nên HĐXX không đề cập đến.
4. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Phạm Ngọc Trphải chịu là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Trâm đã nộp theo biên lai thu số 0005724 ngày 09/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
5. Báo cho chị Phạm Ngọc Trbiết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm hôm nay. Riêng anh Ninh Quang Vvắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Toà án niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 269/2019/HNGĐ-ST ngày 26/09/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 269/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về