Bản án 267/2018/HNGĐ-ST ngày 12/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 267/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/10/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 636/2018/TLST- HNGĐ ngày 06/9/2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 409/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/9/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần Mỹ X, sinh năm 1985.

- Bị đơn: Lê Bé S, sinh năm 1983.

Cùng địa chỉ: Khóm 4, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn, bị đơn có đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 06/9/2018 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 2003 chị X và anh S tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, đến năm 2005 có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn T (giấy chứng nhận kết hôn số 98/2005). Thời kỳ chung sống giữa chị X và anh S có 03 con chung tên: Lê Cẩm N, sinh 24/02/2005, Lê Cẩm L, sinh 25/6/2011, Lê Cẩm L, sinh 28/9/2014.

Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do chị X đi làm, anh S thường xuyên nhậu nhẹt rượu chè và nhiều lần gọi điện thoại và trực tiếp xúc phạm chị X và gia đình chị X và đe dọa đến sức khỏe của chị X, từ đó vợ chồng bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, từ đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân hơn 01 năm, nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại.

Nay chị X yêu cầu ly hôn với anh S. Về con chung đối với cháu L yêu cầu được nuôi không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, đối với cháu L và cháu N có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi, nếu có nguyện vọng sống với chị X thì chị X không yêu cấp dưỡng nuôi con, nếu có nguyện vọng được sống với anh S thì chị X không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết. Đồng thời chị X có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

- Lời trình bày của bị đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Anh S thống nhất với lời trình bày của chị X về hôn nhân, về con chung, về tài sản chung và nợ chung là đúng sự thật.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do cuộc sống kinh tế vợ chồng khó khăn anh S cho chị X đi làm ở nước ngoài, trong thời gian vợ đi làm thì anh S thừa nhận có nhậu say về có nhiều lần xúc phạm chị X và gia đình chị X và thừa nhận có hăm dọa chém chị X 01 lần. Sau đó anh S biết sai lầm nên có năn nỉ chị X nhiều lần nhưng chị X không đồng ý và khởi kiện xin ly hôn với anh S, anh S xác định vợ chồng ly thân là do chị X đi làm xa.

Nay anh S yêu cầu được đoàn tụ với chị X. Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, về con chung anh S đồng ý giao hết 03 con chung cho chị X nuôi dạy, anh S không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết. Đồng thời anh S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

- Ý kiến của cháu Lê Cẩm N, Lê Cẩm L có sự chứng kiến của chị X và anh S có tại hồ sơ, thể hiện: Cháu N và cháu L có nguyện vọng được sống với chị X.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện T, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [3] Xét về thủ tục: Chị X và anh S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị X và anh S.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng anh S không làm được điều đó, trong lúc chị X đi làm anh S lại thường xuyên rượu chè say xỉn và nhiều lần xúc phạm, đe dọa chị X và gia đình chị X dẫn đến đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, chị X và anh S đã sống ly thân đến nay đã hơn 01 năm, mặc dù anh S yêu cầu đoàn tụ nhưng chị X cương quyết ly hôn và không có thiện chí hàn gắn trở lại với anh S, như vậy, xác định chị X và anh S đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, nên cần chấp nhận cho ly hôn giữa chị X và anh S là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

 [5] Xét về con chung:

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy các con chung tên Lê Cẩm N, Lê Cẩm L đã từ đủ 07 tuổi trở lên và sau khi ghi nhận ý kiến của các cháu, thì các cháu có nguyện vọng được sống với chị X, đối với cháu Lê Cẩm L còn nhỏ chị X có yêu cầu được nuôi và anh S cũng thống nhất giao hết 03 con chung chị X nuôi, do đó cần giao các con chung tên Lê Cẩm N, sinh 24/02/2005, Lê Cẩm L, sinh 25/6/2011, Lê Cẩm L, sinh 28/9/2014 cho chị X nuôi dạy là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh S có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung, không ai được cản trở anh S thực hiện quyền này và anh S phải tôn trọng quyền của các con chung được sống với chị X là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung: Chị X xác định đủ điều kiện nuôi dạy các con chung đến tuổi trưởng thành, nên không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con, xét thấy đây là sự tự nguyện của chị X, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [5] Xét tài sản chung và nợ chung: Chị X và anh S không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [6] Xét về án phí: Chị X phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị X đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Trần Mỹ X với Lê Bé S.

- Về con chung: Giao cho chị X trực tiếp nuôi dạy các con chung tên Lê Cẩm N, sinh 24/02/2005, Lê Cẩm L, sinh 25/6/2011, Lê Cẩm L, sinh 28/9/2014 đến tuổi trưởng thành. Anh S không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh S có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung, không ai có quyền ngăn cản anh S thực hiện quyền này và anh Sáu phải tôn trọng quyền của các con chung được sống với chị X.

2. Về án phí sơ thẩm:

Chị X phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị X đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0008648 ngày 06/9/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 267/2018/HNGĐ-ST ngày 12/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:267/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về