Bản án 262/2019/HNGĐ-ST ngày 17/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 262/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 17 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 519/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2019 về việc: “Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 306/2019/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị N, sinh năm 1978.

- Bị đơn: Anh Vũ Văn D, sinh năm 1971.

Cùng trú tại: Ấp K, thị t, huyện T, tỉnh Cà Mau

(Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt – Bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Dương Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Vũ Văn D chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (Giấy chứng nhận kết hôn số 171 ngày 20/7/2007).

Trong thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do chị và anh D không có tiếng nói chung, dẫn đến cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nữa. Nay, nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Dương Thị N.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Vũ Minh H, sinh ngày 20/12/2001 (Giới tính: Nam), Vũ Minh N, sinh ngày 17/10/2007 (Giới tính: Nam).

Hin, các cháu do anh D trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị đồng ý tiếp tục giao các các cháu cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nay, chị N yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định.

Đi với bị đơn anh Vũ Văn D: Đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, thể hiện chị N yêu cầu ly hôn với anh D. Nhưng, anh D vẫn không có văn bản ý kiến trình bày đối với các yêu cầu khởi kiện của chị N.

Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ và lập biên bản không tiến hành hòa giải được, do bị đơn vắng mặt.

Tại phiên tòa, bị đơn là anh D vắng mặt, nguyên đơn là chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bảo lưu ý kiến tại đơn khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; bị đơn có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Do bị đơn vắng mặt, nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

[3] Chị N có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Anh D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Xét xử vắng mặt nguyên và bị đơn là phù hợp.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị N và anh Vũ Văn D chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (Giấy chứng nhận kết hôn số 171 ngày 20/7/2007). Nên, hôn nhân của anh, chị là hợp pháp, phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chị N có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và yêu cầu này của chị N đã được Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thơi thụ lý giải quyết theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật về tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nhưng phía anh D vắng mặt tại các phiên họp và phiên hòa giải tại Tòa án. Tòa án căn cứ Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không tiến hành hòa giải được. Sau đó, Tòa án căn cứ Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành đưa vụ án ra xét xử và đã tống đạt hợp lệ và tại phiên tòa lần thứ hai anh D vẫn vắng mặt không lý do, cũng không có văn bản nêu ý kiến về việc chị N xin ly hôn. Như vậy, anh D không có thiện chí hàn gắn tình cảm gia đình, đồng thời tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt chị N xác định không còn tình cảm gì với anh D và cương quyết xin ly hôn. Xét, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh D đã mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị N được ly hôn với anh D là phù hợp.

[5] Về con chung: Chị N cung cấp 2 giấy khai sinh thể hiện giữa chị N và anh D có 02 người con chung tên: Vũ Minh H, sinh ngày 20/12/2001 (Giới tính: Nam), Vũ Minh N, sinh ngày 17/10/2007 (Giới tính: Nam). Do, hiện nay anh D không có mặt tại địa phương, Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng anh D không đến Tòa án, nên Tòa án chưa ghi nhận nguyện vọng của các cháu. Chị N đồng ý giao các cháu cho anh D tiếp tục nuôi dưỡng. Do đó, nhằm ổn định cuộc sống của các cháu, không bị ảnh hưởng tâm sinh lý của việc cha, mẹ ly hôn nên giao các cháu cho anh D tiếp tục nuôi dưỡng. Phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[6] Về cấp dưỡng: Chị N đồng ý giao con chung cho anh D nuôi dưỡng, không đặt ra việc cấp dưỡng. Do, anh D cố tình vắng mặt và không có ý kiến trình bày. Nên, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[7] Về tài sản chung và nợ: Do anh D cố tình vắng mặt. Không có ý kiến trình bày. Chị N xác định giữa chị và anh D không có tài sản chung và không có nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết. Trường hợp, các bên đương sự có tranh chấp về chia tài sản và nợ chung sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[8] Về án phí: Buộc chị N phải chịu số tiền 300.000 đồng (án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm) theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 177; Điều 179; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 235; Điều 273; Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Áp dụng: Điều 19 khon 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 và Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Dương Thị N được ly hôn với anh Vũ Văn D.

2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung tên: Vũ Minh H, sinh ngày 20/12/2001 (Giới tính: Nam), Vũ Minh N, sinh ngày 17/10/2007 (Giới tính: Nam) cho anh Vũ Văn D trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Dương Thị N tạm thời không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp, bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Số tiền 300.000 đồng mà chị Dương Thị N đã dự nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003496 ngày 30/7/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, nay được chuyển thu đối trừ.

4. Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 262/2019/HNGĐ-ST ngày 17/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:262/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về