Bản án 26/2021/DS-ST ngày 22/09/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

BẢN ÁN 26/2021/DS-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Lào Cai, Toà án nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 53/2021/TLST- DS ngày 15 tháng 6 năm 2021 về việc kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐXXST- DS ngày 16 tháng 8 năm 2021 và quyết định hoãn phiên toà số: 24/2021/QĐST- DS ngày 01 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng L Tên bằng tiếng nước ngoài: L BANK Tên viết tắt: L POSTBANK Địa chỉ trụ sở: Tầng 1,3,4,5,6 Tòa nhà T, số 210 T, phường T, quận H, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S - Tổng giám đốc Người đại diện theo ủy quyền khởi kiện: Ông Nguyễn Tiến H - Giám đốc Ngân hàng L chi nhánh Lào Cai. Địa chỉ: Số 151, đường H, phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Theo giấy ủy quyền số: 6650/2017/QĐ-TGĐ ngày 20/6/2017 Những người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng:

+ Ông Trần Việt C - Phó giám đốc Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai. Địa chỉ: Số 151, đường H, phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Có mặt;

+ Bà Trần Thị Tuyết Hoa - Phó phụ trách phòng khách hàng Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai. Địa chỉ: Số 151, đường H, phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt;

+ Bà Nguyễn Thị Minh Hạnh - Phó trường phòng HTHĐ Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai. Địa chỉ: Số 151, đường H, phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt;

+ Ông Lê Đức Minh - Tổ trưởng HTHĐ Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai. Địa chỉ: Số 151, đường H, phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt;

+ Bà Nguyễn Thị Thuỳ Linh - Chuyên viên khách hàng Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai. Địa chỉ: Số 151, đường H, phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt Theo giấy ủy quyền số: 230/2021/UQ-CN Lào Cai ngày 26/5/2021 2. Bị đơn: Bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H - Cùng địa chỉ: Thôn N, xã C, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 31/08/2016, bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H được Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai cấp tín dụng với số tiền là 100.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số 269/16-LC/HĐTD-LPB ngày 31/08/2016 và Khế ước nhận nợ số 269/16-LC/HĐTD/KU-LPB ngày 01/09/2016. Thời hạn vay 60 tháng từ ngày 01/09/2016; Mục đích vay vốn: Vay tiêu dùng mua sắm đồ gia dụng; Lãi suất cho vay 14,5%/năm, lãi suất được điều chỉnh định kỳ theo quy định của ngân hàng; Lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; Phương thức trả lãi tiền vay: Gốc trả định kỳ vào ngày 06 hàng tháng, lãi trả hàng tháng cùng kỳ với nợ gốc.

Quá trình trả nợ của khách hàng: Bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H đã thanh toán tổng số tiền gốc và lãi là: 91.660.762 đồng, trong đó tiền gốc 60.120.000 đồng, tiền lãi 31.540.762 đồng. Tính đến ngày 21/09/2021, bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là: 54.601.518 đồng, trong đó nợ gốc: 39.880.000 đồng, lãi trong hạn chưa trả là 5.952.343 đồng, lãi quá hạn là 8.849.175 đồng Tiền nợ lãi trong hạn chưa trả 5.952.343 đồng được tính cụ thể như sau:

TT

Số tiền giải ngân

Ngày giải ngân

Gốc tính lãi quá hạn

Lãi suất (%)

Từ ngày

Đến ngày

Số ngày

Lãi thực trả

Lãi trong hạn chưa trả

1

100,000,000

01/09/2016

39,880,000

14.5

06/09/2019

07/10/2019

31

131,711

497,946

 

2

100,000,000

01/09/2016

38,210,000

14.5

07/10/2019

06/11/2019

30

0

461,704

3

100,000,000

01/09/2016

36,540,000

14.5

06/11/2019

06/12/2019

30

0

441,525

4

100,000,000

01/09/2016

34,870,000

14.5

06/12/2019

06/01/2020

31

0

435,391

5

100,000,000

01/09/2016

33,200,000

14.5

06/01/2020

06/02/2020

31

0

414,539

6

100,000,000

01/09/2016

31,530,000

14.5

06/02/2020

06/03/2020

29

0

368,288

7

100,000,000

01/09/2016

29,860,000

14.5

06/03/2020

06/04/2020

31

0

372,835

8

100,000,000

01/09/2016

28,190,000

14.5

06/04/2020

06/05/2020

30

0

340,629

9

100,000,000

01/09/2016

26,520,000

14.5

06/05/2020

06/06/2020

31

0

331,132

10

100,000,000

01/09/2016

24,850,000

14.5

06/06/2020

06/07/2020

30

0

300,271

11

100,000,000

01/09/2016

23,180,000

14.5

06/07/2020

06/08/2020

31

0

289,428

12

100,000,000

01/09/2016

21,510,000

14.5

06/08/2020

07/09/2020

32

0

277,240

13

100,000,000

01/09/2016

19,840,000

14.5

07/09/2020

06/10/2020

29

0

231,742

14

100,000,000

01/09/2016

18,170,000

14.5

06/10/2020

06/11/2020

31

0

226,873

15

100,000,000

01/09/2016

16,500,000

14.5

06/11/2020

07/12/2020

31

0

206,021

16

100,000,000

01/09/2016

14,830,000

14.5

07/12/2020

06/01/2021

30

0

179,196

17

100,000,000

01/09/2016

13,160,000

14.5

06/01/2021

06/02/2021

31

0

164,317

18

100,000,000

01/09/2016

11,490,000

14.5

06/02/2021

06/03/2021

28

0

129,582

19

100,000,000

01/09/2016

9,820,000

14.5

06/03/2021

06/04/2021

31

0

122,614

20

100,000,000

01/09/2016

8,150,000

14.5

06/04/2021

06/05/2021

30

0

98,479

21

100,000,000

01/09/2016

6,480,000

14.5

06/05/2021

07/06/2021

32

0

83,520

22

100,000,000

01/09/2016

4,810,000

14.5

07/06/2021

06/07/2021

29

0

56,183

23

100,000,000

01/09/2016

3,140,000

14.5

06/07/2021

06/08/2021

31

0

39,206

24

100,000,000

01/09/2016

1,470,000

14.5

06/08/2021

01/09/2021

26

0

15,394

 

Tổng cộng

131,711

6,084,054

 

Tổng lãi quá hạn chưa trả

 

5,952,343

 

 

TT

 

Từ ngày

 

Đến ngày

 

Số ngày

Số tiền quá

hạn

Lãi suất phạt

(%)

 

Lãi quá hạn

1

07-10-2019

21-09-2021

715

1.670.000

21,75

721.405

2

06-11-2019

21-09-2021

685

1.670.000

21,75

691.136

3

06-12-2019

21-09-2021

655

1.670.000

21,75

660.868

4

06-01-2020

21-09-2021

624

1.670.000

21,75

629.590

5

06-02-2020

21-09-2021

593

1.670.000

21,75

598.312

6

06-03-2020

21-09-2021

564

1.670.000

21,75

569.053

7

06-04-2020

21-09-2021

533

1.670.000

21,75

537.775

8

06-05-2020

21-09-2021

503

1.670.000

21,75

507.506

Tiền nợ lãi quá hạn: 8.849.175 đồng, được tính cụ thể như sau:

3

9

06-06-2020

21-09-2021

472

1.670.000

21,75

476.228

10

06-07-2020

21-09-2021

442

1.670.000

21,75

445.960

11

06-08-2020

21-09-2021

411

1.670.000

21,75

414.682

12

07-09-2020

21-09-2021

379

1.670.000

21,75

382.395

13

06-10-2020

21-09-2021

350

1.670.000

21,75

353.135

14

06-11-2020

21-09-2021

319

1.670.000

21,75

321.858

15

07-12-2020

21-09-2021

288

1.670.000

21,75

290.580

16

06-01-2021

21-09-2021

258

1.670.000

21,75

260.311

17

06-02-2021

21-09-2021

227

1.670.000

21,75

229.034

18

06-03-2021

21-09-2021

199

1.670.000

21,75

200.783

19

06-04-2021

21-09-2021

168

1.670.000

21,75

169.505

20

06-05-2021

21-09-2021

138

1.670.000

21,75

139.236

21

06-06-2021

21-09-2021

107

1.670.000

21,75

107.959

22

06-07-2021

21-09-2021

77

1.670.000

21,75

77.690

23

06-08-2021

21-09-2021

46

1.670.000

21,75

46.412

24

01-09-2021

21-09-2021

20

1.470.000

21,75

17.763

 

Tổng tiền lãi

8.849.175

Do không trả được nợ theo cam kết nên khoản vay của bà Lê Kim H, ông Nguyễn Công H đã bị chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 07/10/2019 của phân kỳ trả nợ tháng 9/2019.Từ 07/10/2019 bà H, ông H không trả thêm bất kỳ khoản gốc lãi nào. Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ và đến nơi ở, nơi làm việc của bà Lê Kim H, tuy nhiên không gặp được bà H và được biết bà H đã nghỉ hưu từ tháng 07/2018. Ngày 05/03/2020, Ngân hàng đã làm việc với ông Nguyễn Công H, yêu cầu thanh toán toàn bộ nợ cho Ngân hàng, ông H thông báo bà Lê Kim H đã đi khỏi địa phương, hiện gia đình không biết bà H đang ở đâu, ông H có ý kiến hoàn cảnh gia đình khó khăn, và đang đi làm bảo vệ, nuôi con ăn học và cam kết vào ngày 25 hàng tháng sẽ nộp 1.500.000 đồng, tuy nhiên ông H không thực hiện theo đúng cam kết. Kể từ khi khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở tạo điều kiện để bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ nhưng vẫn không có kết quả.

Ngân hàng L đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai giải quyết buộc bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 21/09/2021, bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là: 54.601.518 đồng, trong đó nợ gốc: 39.880.000 đồng, lãi trong hạn chưa trả là 5.952.343 đồng, lãi quá hạn là 8.849.175 đồng và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số 269/16-LC/HĐTD-LPB ngày 31/8/2016 và Khế ước nhận nợ số 269/16-LC/HĐTD/KU-LPB ngày 01/9/2016 giữa Ngân hàng L với bà Lê Kim H, ông Nguyễn Công H.

Tại bản tự khai bị đơn ông Nguyễn Công H trình bày: Vợ chồng ông Nguyễn Công H và Lê Kim H có làm hợp đồng vay của Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai số tiền 100.000.000 đồng vào ngày 31/8/2016, sau khi vay vợ ông (bà H) có cầm tiền để chi tiêu, hàng tháng bà H có trả nợ Ngân hàng gốc, lãi theo lương của bà H. Ông H không biết bà H đã trả được bao nhiêu tiền gốc , lãi cho Ngân hàng. Đến nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông phải trả cho ngân hàng số tiền nợ gốc là 39.880.000 đồng, lãi trong là 5.760.651 đồng, lãi quá hạn là 5.814.626 đồng tính đến ngày 7/5/2021 và tiền lãi phát sinh đến khi trả hết nợ ông H có ý kiến mặc dù ông H có ký hợp đồng vay tiền nhưng bà H tự cầm tiền và tự trả nợ cho Ngân hàng bằng tiền lương của bà H vì vậy số tiền còn nợ lại của Ngân hàng ông H đề nghị Toà án buộc bà Lê Kim H phải có trách nhiệm trả nợ.

Bị đơn bà Lê Kim H: Sau khi Toà án thụ lý vụ án, Toà án đã tiến hành tống đạt, niêm yết đầy đủ các giấy tờ tố tụng của Toà án cho anh bà H nhưng bà H không có văn bản trả lời, cũng không đến toà án làm bản tự khai, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Vì vậy Toà án đã đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa đại diện cho nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lào Cai tại phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án các thủ tục tố tụng được tiến hành đầy đủ, đúng quy định. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của các đương sự bị đơn bà Lê Kim H, Toà án đã tiến hành tống đạt, niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng của Toà án, bà H không có văn bản trả lời và cũng không đến toà án làm bản tự khai, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Vì vậy Toà án tiến hành giải quyết theo thủ tục chung và đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các điều 463, 466, 470 của Bộ luật Dân sự; Căn cứ các Điều 91; 95; 98 của Luật các Tổ chức tín dụng; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng L số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 21/9/2021 là 54.601.518 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng. Tuyên án phí, quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng, thẩm quyền giải quyết vụ án:

[1.1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Công H có đơn xin vắng mặt, bà Lê Kim H vắng mặt không lý do vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt những người này.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp cần giải quyết trong vụ án là tranh chấp dân sự về hợp đồng tín dụng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

[2] Xét hợp đồng tín dụng:

[2.1] Việc ký kết hợp đồng: Ngày 31/08/2016 giữa Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai với bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H ký Hợp đồng tín dụng số 269/16- LC/HĐTD-LPB ngày 31/08/2016 và Khế ước nhận nợ số 269/16-LC/HĐTD/KU- LPB ngày 01/09/2016 cấp tín dụng với số tiền là 100.000.000 đồng; thời hạn vay 60 tháng; mục đích vay tiêu dùng mua sắm đồ gia dụng; lãi suất cho vay 14,5%/năm, lãi suất được điều chỉnh định kỳ theo quy định của ngân hàng, lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; phương thức trả lãi tiền gốc trả định kỳ vào ngày 06 hàng tháng, tiền lãi trả hàng tháng cùng kỳ với nợ gốc. Về hình thức hợp đồng tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự, các bên tự nguyện tham gia ký kết, không bị ai ép buộc. Nội dung hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.

[2.2] Quá trình thực hiện hợp đồng: Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai đã tiến hành giải ngân bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H như sau:

Khế ước nhận nợ số 269/16-LC/HĐTD/KU-LPB ngày 01/09/2016 nhận nợ số tiền là 100.000.000 đồng thời hạn vay 60 tháng, lãi suất cho vay 14,5%/năm, lãi suất được điều chỉnh định kỳ theo quy định của ngân hàng, lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; phương thức trả lãi tiền gốc trả định kỳ vào ngày 06 hàng tháng, tiền lãi trả hàng tháng cùng kỳ với nợ gốc Bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H đã thanh toán trả cho Ngân hàng 91.660.762 đồng, trong đó tiền gốc 60.120.000 đồng, tiền lãi 31.540.762 đồng. Từ thời điểm 07/10/2019 bà H, ông H chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản gốc, lãi nào cho Ngân hàng Chuyển nợ quá hạn từ ngày 07/10/2019 của phân kỳ trả nợ tháng 9/2019.

Như vậy quá trình thực hiện hợp đồng bà H, ông H đã vi phạm hợp đồng không thực hiện việc trả gốc, lãi theo hợp đồng.

[3] Xét yêu cầu buộc trả nợ của Ngân hàng: Ngân hàng L xác định tính đến ngày 21/09/2021, bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là: 54.601.518 đồng, trong đó nợ gốc: 39.880.000 đồng, lãi trong hạn chưa trả là 5.952.343 đồng, lãi quá hạn là 8.849.175 đồng. Việc cho vay, cách tính lãi suất của ngân hàng là phù hợp với quy định của pháp luật và hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết, ông H cho rằng mặc dù ông H có ký hợp đồng vay tiền nhưng bà H tự cầm tiền và tự trả nợ cho Ngân hàng bằng tiền lương của bà H đề nghị Toà án buộc bà Lê Kim H phải có trách nhiệm trả nợ. Đối với ý kiến của ông H thấy rằng tại Hợp đồng tín dụng cả bà H và ông H đề ký hợp đồng vay, mục đích vay vốn để tiêu dùng mua sắm đồ gia dụng, vì vậy cần buộc cả bà H, ông H phải trả khoản tiền nợ trên là phù hợp.

[4] Về nghĩa vụ chịu án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các điều 471; 474; 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Căn cứ các điều 288 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ các Điều 91; 95; 98 của Luật các Tổ chức tín dụng; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về nghĩa vụ trả nợ: Buộc bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng L số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 21/09/2021 tổng số tiền là: 54.601.518 đồng (Năm mươi bốn triệu sáu trăm linh một nghìn lăm trăm mười tám đồng), trong đó nợ gốc: 39.880.000 đồng (Ba mươi chín triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng), lãi trong hạn chưa trả là 5.952.343 đồng (Năm triệu chín trăm lăm mươi hai nghìn ba trăm bốn mươi ba đồng), lãi quá hạn là 8.849.175 đồng (Tám triệu tám trăm bốn mươi chín nghìn một trăm bảy mươi lăm đồng) theo Hợp đồng tín dụng số 269/16-LC/HĐTD-LPB ngày 31/8/2016 và Khế ước nhận nợ số 269/16- LC/HĐTD/KU-LPB ngày 01/9/2016 giữa bà Lê Kim H, ông Nguyễn Công H và Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai. Phần cụ thể mỗi người phải trả là: 27.300.759 đồng (Hai mươi bảy triệu ba trăm nghìn bảy trăm lăm mươi chín đồng).

Kể từ ngày 22/9/2021, bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H còn phải tiếp tục chịu khoản lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng số 269/16-LC/HĐTD-LPB ngày 31/8/2016 và Khế ước nhận nợ số 269/16-LC/HĐTD/KU-LPB ngày 01/9/2016 giữa bà Lê Kim H, ông Nguyễn Công H và Ngân hàng L, chi nhánh Lào Cai cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

2. Về án phí: Buộc bà Lê Kim H và ông Nguyễn Công H mỗi phải chịu 1.365.038 đồng (Một triệu ba trăm sáu mươi lăm nghìn không trăm ba tám đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng L không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho Ngân hàng L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.286.300 đồng (Một triệu hai trăm tám mươi sáu nghìn ba trăm đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000746 ngày 11/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2021/DS-ST ngày 22/09/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:26/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai - Lào Cai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về