Bản án 26/2019/HNGĐ-ST ngày 03/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 26/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:15/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:23/2019/QĐXX-ST ngày 27 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn V, huyện V, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

(Tại phiên tòa có mặt chị N, vắng mặt anh D)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Ngọc D sống chung với nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn V, huyện V, tỉnh Long An cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/01/2008. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh D thường xuyên đi nhậu, hay ghen tuông, ngoài ra vợ chồng còn mâu thuẫn trong vấn đề không có con chung, vấn đề tiền bạc nên thường xuyên cự cải. Chị và anh D tự nhận thấy không thể tiếp tục chung sống nên hai người đã ly thân từ tháng 8/2017 đến nay. Chị nhận thấy chị và anh D đã không còn tình cảm vợ chồng nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc D.

Về con chung: Chị và anh Nguyễn Ngọc D không có con chung nên không yêu cầu giải quyết Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh Nguyễn Ngọc D không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Ngọc D: Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, gửi bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Ngọc D nhiều lần nhưng anh D vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh N giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Ngọc D.

Phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị Thanh N được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đương sự có mặt tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh N tranh chấp yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Ngọc D có nơi cư trú tại ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Xét bị đơn anh Nguyễn Ngọc D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh N và anh Nguyễn Ngọc D sống chung có đăng ký kết hôn năm 2015, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, chị N cho rằng anh D thường xuyên đi nhậu, hay ghen tuông, ngoài ra vợ chồng còn mâu thuẫn trong vấn đề không có con chung, vấn đề tiền bạc nên thường xuyên cự cải. Chị và anh D tự nhận thấy không thể tiếp tục chung sống nên hai người đã ly thân từ tháng 8/2017 đến nay. Tại phiên Tòa hôm nay, chị N kiên quyết yêu cầu ly hôn với anh D. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải đoàn tụ nhưng anh D không đến tham gia hòa giải và cũng không đến dự phiên tòa. Điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng giữa chị N và anh D không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh N.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thanh N và anh Nguyễn Ngọc D không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án.

[7] Xét đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa là đúng pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[8] Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thanh N, anh Nguyễn Ngọc D có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh N được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc D.

2. Về con chung: Không xem xét.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh N phải chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị Thanh N đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 19664 ngày 13/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị N đã nộp xong án phí.

6. Về quyền kháng cáo:

Chị Nguyễn Thị Thanh N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Ngọc D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2019/HNGĐ-ST ngày 03/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:26/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về