Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 26/06/2018 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 26/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2018 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 6 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB , thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 66/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị H; Nơi cư trú: Thôn A, xã TL, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Phạm Văn C ; Nơi cư trú: Thôn A, xã HH, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Lưu Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Văn C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HH , huyện VB , thành phố Hải Phòng vào ngày 13-01-2011. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận được hai năm thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau dẫn đến xô sát, bất hòa. Do mâu thuẫn vợ chồng nên chị đã đưa con về gia đình ở thôn A, xã TL, huyện VB , thành phố Hải Phòng sinh sống. Từ năm 2013 đến nay anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Văn C .

Về con chung: Chị và anh Phạm Văn C có một con chung là Phạm Hà G , sinh ngày 05-02-2013. Khi ly hôn chị đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh Phạm Văn C .

Về tài sản: Chị và anh Phạm Văn C không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai anh Phạm Văn C trình bày: Anh và chị Lưu Thị H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HH , huyện VB , thành phố Hải Phòng vào ngày 12-01-2011. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau.

Từ năm 2013 chị H đã đưa con về gia đình chị ở thôn A, xã TL, huyện VB , thành phố Hải Phòng sinh sống. Vợ chồng anh chị sống ly thân mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị H xin ly hôn, anh đồng ý.

Về con chung: Anh và chị Lưu Thị H có một con chung là Phạm Hà G , sinh ngày 05-02-2013. Khi ly hôn, anh đồng ý để chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị H.

Về tài sản: Anh và chị Lưu Thị H không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng mặt bị đơn cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn chấp hành yêu cầu của Tòa án về việc giao nộp chứng cứ, tham gia phiên họp, phiên hòa giải, phiên tòa, bị đơn không tham gia phiên họp, phiên hòa giải, phiên tòa. Tuy nhiên, việc bị đơn vi phạm quyền và nghĩa vụ tố tụng không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Về hôn nhân: Xử cho chị Lưu Thị H được ly hôn với anh Phạm Văn C . Về con chung: Xử giao con chung Phạm Hà G , sinh ngày 05-02-2013 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H xin tự giải quyết với anh C nên không xem xét giải quyết. Về tài sản: Chị H và anh C xác nhận không có tài sản chung nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Quan hệ tranh chấp của vụ án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB , thành phố Hải Phòng.

[2] Bị đơn anh Phạm Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh C có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Phạm Văn C .

- Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Lưu Thị H và anh Phạm Văn C kết hôn ngày 13-01-2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HH, huyện VB , thành phố Hải Phòng, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau nên đã xảy ra những bất hòa. Do mâu thuẫn vợ chồng nên từ năm 2013 đến nay chị H đã đưa con chung về gia đình chị ở thôn A, xã TL, huyện VB , thành phố Hải Phòng sinh sống. Vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị H nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh C . Anh C vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án anh C đồng ý ly hôn với chị H . Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh C đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, yêu cầu của chị Lưu Thị H xin ly hôn với anh Phạm Văn C phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Lưu Thị H và anh Phạm Văn C có một con chung là Phạm Hà G, sinh ngày 05-02-2013. Khi ly hôn chị H và anh C cùng đề nghị Tòa án giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Xét yêu cầu, đề nghị giải quyết về việc nuôi con của anh chị, Hội đồng xét xử nhận định: Căn cứ vào điều kiện nuôi con của anh C và chị H thì thấy hiện nay con chung đang ở với chị H , cháu còn nhỏ, cần sự chăm sóc của người mẹ. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con cần chấp nhận yêu cầu của chị H giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H xin tự giải quyết với anh C nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản: Chị Lưu Thị H và anh Phạm Văn C xác nhận không có tài sản chung, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ Điều 146, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 6 điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chị Lưu Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30-12- 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lưu Thị H được ly hôn với anh Phạm Văn C .

2. Về nuôi con chung: Xử giao con chung Phạm Hà Giang, sinh ngày 05-02-2013 cho chị Lưu Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H xin tự giải quyết với anh C nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản: Chị Lưu Thị H và anh Phạm Văn C xác nhận không có tài sản chung, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị H đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0015959 ngày 28-3-2018. Chị Lưu Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền kháng cáo lên toà án cấp trên để yêu cầu xét xử theo trình tự phúc thẩm. Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 26/06/2018 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:26/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về