Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 14/06/2018 về ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 26/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2018 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 6 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 33/2018/TLST - HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2018 về việc ly hôn và nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Ph X V, sinh năm 1982 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn K L, xã K H, huyện T H, tỉnh Quảng Bình

2. Bị đơn: Anh Ng V T, sinh năm 1975 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn Y N 1, xã C B, huyện N C, Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 3 năm 2018 và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn chị Ph X V trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Ng V T xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã K H, huyện T H, tỉnh Quảng Bình cấp ngày 17 tháng 11 năm 2000. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 02/2004 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do: Vợ chồng bất đồng về quan điểm trong cuộc sống, tính tình vợ chồng không hợpnhau. Vì vậy, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Anh T không quan tâm đến gia đình mà thường xuyên cờ bạc, chị khuyên nhủ nhưng anh T không nghe. Có lần anh T đã dùng vũ lực đối với chị. Vợ chồng chung sống với mẹ chồng và chị chồng nhưng chị chồng luôn chửi bới, hắt hủi chị. Mâu thuẫn xảy ra chị đã cố gắng hàn gắn nhưng không được. Đến tháng 02/2004 chị đã đưa cháu thứ 2 về nhà ngoại ở. Vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Hiện tại chị không có thai nghén. Chị Vi xác định tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn với anh T.

Về con: Chị và anh Ng V T có 02 con chung là Nguyễn Ph Th L, sinh ngày 10/02/1999 đang ở với anh T và Ng Ph Q A, sinh ngày 04/3/2003 đang ở với chị V. Hiện nay cháu đầu đã trưởng thành và tự lập. Nguyện vọng của chị V xin được nuôi cháu thứ 2 và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Chị và anh T không có tài sản và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án TAND huyện Nông Cống đã gửi thông báo về việc thụ lý vụ án cho anh T nhưng anh T vắng mặt tại nơi cư trú. Tòa án tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định, anh T đã biết rõ Tòa án đang giải quyết ly hôn nhưng vẫn cố tình không đến Tòa án làm việc, cố tình giấu địa chỉ. Vì vậy, Tòa án phải tiến hành các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ.

Tại biên bản xác minh ngày 05 tháng 4 năm 2018, bà Ng Th S - mẹ đẻ của anh Ng V T trình bày: Về hôn nhân anh T và chị Ph X V xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở hoàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K H, huyện T H, tỉnh Quảng Bình cấp ngày 17 tháng 11 năm 2000. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 02/2004 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn của hai vợ chồng như thế nào thì bà không biết. Chị V tự ý đem theo cháu thứ 2 về nhà ngoại ở còn cháu đầu ở với anh T và gia đình bà. Khi chị V bỏ đi gia đình bà đã khuyên bảo cho chị V quay về nhưng chị Vi không về. Khoảng tháng 3 năm 2018, khi anh T đang ở nhà chị V đã làm đơn xin ly hôn và gửi giấy tờ ly hôn cho anh T nhưng anh T không nhận vì anh T không muốn ly hôn. Hiện nay anh T không có nhà, anh đã đi làm ăn cách đây được 01 tháng, anh đi làm ở đâu thì bà không rõ. Bà đã nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án và Giấy triệu tập của Tòa án nhân dân huyện Nông Cống nhưng anh T không về. Bà cam đoan khi nào anh T về bà sẽ giao lại Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án nhân dân huyện Nông Cống cho anh T.

Tại biên bản xác minh ngày 10 tháng 5 năm 2018, chị Ng Th T là chị gái ruột của anh Ng V T trình bày:

Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị V ngoại tình và hiện nay đã có con với người khác. Chị V gọi điện cho anh T thông báo việc ly hôn, anh T có nói với chị Vi rằng tình cảm vợ chồng không còn. Chị V ly hôn thì việc của chị V, còn ký vào đơn ly hôn thì anh T không ký. Gia đình chị đã nhận được các giấy tờ của Tòa án gửi cho anh T. Vì anh T không về nên chị đã đốt hết. Hiện tại anh T đi làm, địa chỉ ở đâu thì chị không rõ.

Về con: Vợ chồng có 2 con chung, cháu đầu ở với anh T, cháu thứ hai đang ở với chị V.

Về tài sản, nợ chung: Chị V và anh T không có tài sản và nợ chung.

Tại phiên tòa xét xử công khai hôm nay anh Tuyến vắng mặt. Chị V có đơn xin xét xử vắng mặt, chị V vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn và nuôi con.

Đại diện VKS phát biểu quan điểm: Về Tố tụng: Quá trình thiết lập hồ sơ vụ án Thẩm phán, HĐXX đã thực hiện đúng theo quy định tại điều 48,49 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại điều 70,71, bộ luật TTDS. Bị đơn chưa thực hiện đúng về quyền và nghĩa vụ của mình. Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228; khoản 4 Điều 147, điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015. Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP-TANDTC ngày 03/12/2012 và Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP TANDTC ngày 05/5/2017. Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX: Chấp nhận chị Ph X V được ly hôn anh Ng V T. Về con chung: Cháu Ng Ph Th L đã trưởng thành và tự lập. Giao chị V trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ng Ph Q A, không yêu cầu anh Tuyến cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản và công nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Chị V phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

{1}. Về tố tụng:

Tòa án nhân dân huyện Nông Cống thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn của chị V và anh T là đúng quy định về thẩm quyền xét xử theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.Chị V có đơn xin đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

Về sự vắng mặt của bị đơn: Quá trình giải quyết anh T không có mặt tại nơi đăng ký nhân khẩu thường trú. Hiện tại anh T làm gì, địa chỉ ở đâu thì không cho nguyên đơn, gia đình và Tòa án biết địa chỉ cụ thể. Toà án đã giao các văn bản tố tụng cho mẹ đẻ và chị gái của anh T để họ giao cho anh T. Đồng thời, niêm yết công khai các thủ tục tố tụng theo quy định.

Anh T đã biết rõ việc Toà án đang giải quyết việc ly hôn của mình, nhưng vẫn không về và cũng cố tình không cung cấp địa chỉ nơi ở và làm việc hiện nay cho Toà án. Như vậy, đây thuộc trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện. Căn cứ khoản 6 điều 9 Nghị quyết 05/2012/NQ - HĐTP TANDTC ngày 03/12/2012 và điểm a khoản 2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP TANDTC ngày 05/5/2017; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Toà án tiến hành giải quyết theo thủ tục chung.

{2}. Về nội dung:

- Về Hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Ph X V và anh Ng V T dựa trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.

Đánh giá về thực trạng quan hệ vợ chồng: Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau về tính cách, thường xuyên bất đồng quan điểm sống, từ đó xảy ra cãi nhau. Khi mâu thuẫn xảy ra chị V đã đem con về nhà ngoại ở và sống ly thân từ tháng 02/2004 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, thời gian sống ly thân đã hơn 14 năm, dẫn đến vợ chồng không còn tình cảm, đời sống chung đã chấm dứt. Mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc không đạt được. Vì vậy áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử chấp nhận yêu cầu của chị V được ly hôn anh T là phù hợp thực trạng mâu thuẫn vợ chồng.

- Về con: Chị V và anh T có 02 con chung. Hiện nay cháu đầu đã thành niên, cháu thứ 2 đang ở với chị V. Xét thấy nguyện vọng của chị V xin được nuôi cháu thứ 2 và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với thực tế cuộc sống của hai mẹ con, phù hợp với nguyện vọng của cháu Q A, phù hợp với quy định về nuôi con của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về tài sản và nợ chung: Chị V và anh T không có tài sản và nợ chung nênkhông xét.

2. Về án phí: Chị V khởi kiện vụ án xin ly hôn, không thuộc diện được miễn án phí nên phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228 khoản 4 Điều 147, điều 271, khoản 1 điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015; Khoản 6 điều 9 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP TANDTC ngày 03/12/2012; điểm a khoản 2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP TANDTC ngày 05/5/2017. Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Tiểu mục 1.1, mục 1 phần II của Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị Quyết.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn yêu cầu, chị Ph X V được ly hôn anh Ng V T.

2. Về con chung: Cháu Ng Ph Th L, sinh ngày 10/02/1999 đã thành niên.

Giao cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ng Ph Q A sinh ngày 04/3/2003 đến khi thành niên. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung chị V không yêu cầu.Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Ph X V phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nông Cống theo biên lai thu số AA/2015/0006583 ngày 07/3/2018, chấp nhận chị V đã nộp đủ tiền án phí.

4. Quyền kháng cáo: Chị V và anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 14/06/2018 về ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:26/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nông Cống - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về