Bản án 258/2020/HNGĐ-ST ngày 01/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 258/2020/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 01 tháng 7 năm 2020, tại Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 768/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2019, về việc “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên toà số: 61/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phan Văn B, sinh năm: 1964 (có mặt) Thường trú: Số 285/86C đường A, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc: Số 68/5 đường Đ, xã E, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Bà Dương Thị Hồng N, sinh năm: 1969 (vắng mặt) Thường trú: Thường trú: Số 285/86C đường A, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc: Số 392/8/10 đường G, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 20/11/2019 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Phan Văn B trình bày:

Ông Phan Văn B và bà Dương Thị Hồng N sống chung từ năm 1994, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 72, quyển số 1/94 ngày 03/8/1994 tại Ủy ban nhân dân Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông B và bà N có một người con chung tên Phan Hữu T (nam), sinh ngày 15/7/1998.

Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc do bà Dương Thị Hồng N đam mê cờ bạc, không chăm lo cho gia đình. Ông B đã nhiều lần khuyên can nhưng bà N không từ bỏ, khiến cho cuộc sống chung rất mệt mỏi. Nhận thấy cuộc sống chung không có hạnh phúc, không thể hàn gắn được nữa nên ông B yêu cầu giải quyết cho ly hôn với bà Dương Thị Hồng N.

Trường hợp ly hôn:

- Về con chung: Người con chung tên Phan Hữu T đã thành niên.

- Về tài sản chung: Ông B và bà N không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Ông B xác định vợ chồng không có khoản nợ nào chung và cũng không thực hiện nghĩa vụ dân sự với ai.

* Trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt cho bà Dương Thị Hồng N các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo hòa giải theo quy định tại các Điều 177, 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng bà N không đến làm việc và hòa giải nên không ghi được ý kiến của bà N. Ngày 26/3/2020, Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được do bị đơn là bà N đã được triệu tập hợp lệ đến tham gia hòa giải nhưng vắng mặt và ông B có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.

* Tại phiên tòa:

- Ông Phan Văn B vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bà Dương Thị Hồng N: Vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu: Về thủ tục tố tụng:

Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy trình tố tụng giải quyết vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia phiên hòa giải, không tham gia phiên tòa là đã tự từ bỏ quyền trình bày và cung cấp chứng cứ của mình.

Về nội dung vụ án:

Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, nhận thấy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho ông B được ly hôn với bà N. Người con chung tên Phan Hữu T (nam), sinh ngày 15/7/1998 đã trưởng thành nên có quyền tự quyết định sống chung với cha hay mẹ là tùy ý. Về tài sản chung và nợ chung, ông B khai không có, không yêu cầu giải quyết nên không xét.

Về án phí: Nguyên đơn chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền của Tòa án: Xét đơn khởi kiện của ông Phan Văn B, xác định đây là vụ án dân sự về việc “Ly hôn”. Bị đơn cư trú tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí 2 Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ hai cho bà Dương Thị Hồng N nhưng bà N vẫn vắng mặt. Xét thấy việc bà N vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không phải vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, do đó quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bà Dương Thị Hồng N theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét các yêu cầu của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân:

Ông Phan Văn B và bà Dương Thị Hồng N sống chung từ năm 1994, có đăng ký kết hôn đúng quy định nên hôn nhân của họ là hợp pháp.

Theo ông B thì cuộc sống chung không hạnh phúc xuất phát từ việc bà N đam mê cờ bạc, không chăm lo cho gia đình. Xét thấy cuộc sống chung không đem lại hạnh phúc cho ông B, bà N không đến Tòa án để trình bày ý kiến và hòa giải chứng tỏ bà N cũng không còn quan tâm đến cuộc sống chung. Vợ chồng không có sự quan tâm chia sẻ gắn bó lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử thống nhất quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 là chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho ông B được ly hôn với bà N.

- Về con chung: Ông B và bà N có một người con chung tên Phan Hữu T đã thành niên.

- Về tài sản chung: Ông B xác định vợ chồng không có tài sản chung. Bà N vắng mặt không có ý kiến gì về tài sản chung nên Tòa án không xem xét, giải quyết về tài sản chung.

- Về nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Ông B cam kết vợ chồng không có khoản nợ nào chung và cũng không thực hiện nghĩa vụ dân sự với ai. Bà N vắng mặt, không có ý kiến nên Tòa án không xét.

[3] Về án phí: Ông Phan Văn B chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Luật thi hành án dân sự;

Xử:

3 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn B.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Phan Văn B được ly hôn với bà Dương Thị Hồng N.

- Về con chung: Ông Phan Văn B và bà Dương Thị Hồng N có một người con chung tên Phan Hữu T (nam), sinh ngày 15/7/1998 đã thành niên.

- Về tài sản chung: Ông Phan Văn B xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

- Về nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Ông Phan Văn B xác định vợ chồng không có khoản nợ nào chung và cũng không thực hiện nghĩa vụ dân sự với ai, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Phan Văn B chịu án phí số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2019/0014171 ngày 16/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Phan Văn B đã nộp đủ tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo:

Ông Phan Văn B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bà Dương Thị Hồng N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 258/2020/HNGĐ-ST ngày 01/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:258/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về