Bản án 257/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 257/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 21 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 51/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2019 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2019/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: NGUYỄN THỊ CẨM V - sinh năm 1991.

Đa chỉ: ấp H 1, xã H A, huyện C, tỉnh Tiền Giang;

2. Bị đơn: NGUYỄN HIỀN L - sinh năm 1990.

Đa chỉ: ấp H, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang;

(Chị V có mặt; anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và các lời trình bày tại tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm V trình bày:

Chị và anh Nguyễn Hiền L cưới nhau vào năm 2015, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H A, huyện C. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh L không quan tâm gia đình, ăn chơi cờ bạc nên chị và anh L đã sống ly thân từ tháng 6/2018 cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể trở lại chung sống được nữa nên chị xin được ly hôn.

Về con chung: Có 02 con tên Nguyễn Ngọc Hiền N – sinh ngày 19/4/2016 và Nguyễn Gia T – sinh ngày 12/6/2018, hiện hai con đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N và cháu T, chị không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi cháu N và cháu T.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Nguyễn Hiền L mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn vắng mặt và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Cẩm V về việc xin ly hôn, về yêu cầu nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “Xin ly hôn”.

[1] Xét bị đơn anh Nguyễn Hiền L đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh L vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh L.

[2] Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm V, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Nguyễn Thị Cẩm V và anh Nguyễn Hiền L cưới nhau năm 2015, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H A, huyện C là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị V xin ly hôn với anh L với lý do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh L không quan tâm gia đình, ăn chơi, cờ bạc nên chị V và anh L đã sống ly thân từ tháng 6/2018 cho đến nay. Tại phiên tòa chị V vẫn cương quyết xin ly hôn với anh L, phía anh L đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa cho thấy anh L không có thành ý cứu vãn cuộc hôn nhân giữa anh chị. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V và anh L không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm V là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

Về con chung: Xét yêu cầu nuôi cháu Nguyễn Ngọc Hiền N - sinh ngày 19/4/2016 và cháu Nguyễn Gia T – sinh ngày 12/6/2018 của chị V là có cơ sở vì cháu N và cháu T đang sống với chị V đã ổn định về chỗ ở, về điều kiện sinh hoạt; ngoài ra hiện tại cháu T dưới 36 tháng tuổi. Phía anh L không có văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi dưỡng cháu N, cháu T và vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị V, giao cháu N và cháu T cho chị V nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị V không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi cháu N và cháu T.

Về tài sản chung: Chị V khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Về nợ chung: Chị V khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Cẩm V phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

[3] Xét ý kiến và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.

- Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm V.

Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Cẩm V được ly hôn với anh Nguyễn Hiền L.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Hiền N – sinh ngày 19/4/2016 và cháu Nguyễn Gia T – sinh ngày 12/6/2018 cho chị Nguyễn Thị Cẩm V nuôi dưỡng cho đến khi cháu N và cháu T đủ 18 tuổi, lao động được.

Anh Nguyễn Hiền L được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn. Trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Cẩm V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị đã tạm nộp theo biên lai số 0015638 ngày 22/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, do vậy chị V đã nộp xong án phí.

Báo nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Báo bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 257/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:257/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về