Bản án 252/2021/HNGĐ-ST ngày 15/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 252/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 15 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 382/2021/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2021 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 355/2021/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2021; Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số 34b/TA-TA ngày 30 tháng 7 năm 2021và Quyết định hoãn phiên tòa số 316/2021/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim T, sinh năm 1995; địa chỉ: số 938, ấp B. T, xã H.A, huyện C.M, tỉnh An Giang, (Vắng mặt, có đơn xin xử vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh X, sinh năm 1993; địa chỉ: số 938, ấp B. T, xã H.A, huyện C.M, tỉnh An Giang,(vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện đề ngày 29/4/2021, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Huỳnh Thị Kim T trình bày, chị quen biết anh Nguyễn Thanh X, tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định vào ngày 24/5/2019 tại Ủy ban nhân dân xã H.A, huyện C.M, cả hai sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do không tôn trọng, thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn không thể hàn gắn, sống ly thân từ thời điểm đó cho đến nay; chị T về nhà cha mẹ ruột sinh sống, không còn sống cùng anh Xuân cho đến nay. Nay thấy tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Thanh X.

- Về con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Huỳnh B.N, sinh ngày 08/12/2019, thời điểm vợ chồng ly thân cháu N sống cùng với chị T và đến thời điểm hiện tại đang sống chung với chi ̣ T. Sau khi ly hôn, chi ̣ T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp: Giấy chứng minh nhân dân (bản sao); Sổ hộ khẩu (bản sao) mang tên Huỳnh Thị Kim T; 01 Giấy khai sinh (bản sao); Trích lục kết hôn (bản sao); Biên lai nộp tạm ứng án phí ngày 06/5/2021; Đơn từ chối hòa giải theo thủ tục luật hòa giải đối thoại và yêu cầu giải quyết theo thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự; Tơ tư khai và đơn khởi kiện ngày của nguyên đơn, ngày 29/4/2021.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp hòa giải để động viên các bên có thể giải quyết các bất đồng quan điểm, hàn gắn đoàn tụ với nhau nhưng phía bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập nên không thể tiến hành hòa giải được; anh X cũng không có ý kiến phản hồi đối với các nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị T.

Tại phiên tòa, chị Huỳnh Thị Kim T, anh Nguyễn Thanh X đều vắng mặt; chị Thoa có đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện: xin ly hôn với anh X và có nguyện vọng tiếp tục nuôi dưỡng chăm sóc con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, nguyện vọng nuôi con chung được xác định là tranh chấp“Ly hôn, nuôi con chung” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Nguyễn Thanh X, sinh năm 1993, nơi cư trú tại địa bàn huyện C.M, tỉnh An Giang. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện C.M, tỉnh An Giang theo quy định tại các Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:

Tại phiên tòa, chị T, anh X đều vắng mặt. Trong đó, chị T có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Thanh X đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh X theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

[2.1] Về tính hợp pháp: chị T, anh X quen biết, tiến đến hôn nhân trên cơ sở tình yêu tự nguyện, tự tìm hiểu, không ai lừa dối hay ép buộc, cả hai có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật thuộc trương hợp hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận, bảo vệ.

[2.2] Về tình trạng hôn nhân:

Chị T, anh X thời gian đầu chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, trong thời gian chung sống chị T, anh X thường xuyên cãi vã và không còn sống chung từ thời điểm đó cho đến nay. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải cho anh X nhưng anh X không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị T nên có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị T, anh X là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hôi đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh Xuân theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo N, sinh ngày 08/12/2019, thời điểm vợ chồng ly thân cháu N sống cùng với chị T. Sau khi ly hôn, chi ̣T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Xuân cấp dưỡng nuôi con.

Sau thời điểm ly thân, cháu N sống với chị T phát triển bình thường, ổn định về mọi mặt, cháu hiện cũng chưa tròn 3 tuổi. Do đó, để ổn định cuộc sống cho cháu nên để chị T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, do anh X không yêu cầu, ý kiến về cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị T xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề câp giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Anh X không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 cua Ủy ban thương vụ quốc hôị quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Kim T.

1. Về hôn nhân:

Chị Huỳnh Thị Kim T được ly hôn với anh Nguyễn Thanh X.

Giấy chứng nhận kết hôn số 65, do Ủy ban nhân dân xã H.A, huyện C.M, cấp ngày 24 tháng 5 năm 2019 cho chị Huỳnh Thị Kim T và anh Nguyễn Thanh X, không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Chị Huỳnh Thị Kim T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo N, sinh ngày 08/12/2019; anh X không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Huỳnh Thị Kim T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Nguyễn Thanh X trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí:

Chị Huỳnh Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002715 ngày 06 tháng 5 năm 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C.M, tỉnh An Giang; chị T đã nộp xong.

Anh Nguyễn Thanh X không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo:

Chị Huỳnh Thị Kim T, anh Nguyễn Thanh X có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 252/2021/HNGĐ-ST ngày 15/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:252/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về