TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 20/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 27 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2018 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Huyền Tr, sinh năm 1998 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Ông Ông Văn Th, sinh năm 1997 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 01 năm 2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn bà Nguyễn Huyền Tr trình bày:
Bà và ông Ông Văn Th tự nguyện chung sống với nhau vào ngày 24 tháng 01 năm 2016 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẩn kéo dài do không hòa hợp được trong lối sống, bất đồng quan điểm nên hai vợ chồng thường hay tranh cải. Do ông Ông Văn Th chơi game không lo làm ăn, thường xuyên đi chơi bà đã khuyên bảo và đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng ông Th không sửa đổi. Khi bà mới sinh con được khoảng gần ba tháng thì ông Th đánh và đạp vào bụng bà, thời gian gần đây ông Th đi chơi về bà khuyên bảo thì ông Th đánh đập bà. Hiện tại bà đã về sinh sống tại nhà cha mẹ ruột. Nay bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Phú Tân cho bà được ly hôn với ông Ông Văn Th. Trong quá trình chung sống bà và ông Th có một người con chung tên là Nguyễn Đông A, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2017. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con chung và yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại biên bản hòa giải ngày 01 tháng 3 năm 2018 bị đơn ông Ông Văn Th trình bày: Ông thừa nhận lời trình bày của bà Nguyễn Huyền Tr về thời gian xác lập quan hệ vợ chồng, việc không có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như mâu thuẫn giữa vợ chồng là đúng. Nay bà Nguyễn Huyền Tr xin ly hôn với ông, ông đồng ý. Con chung có một người đúng như bà Tr đã trình bày. Ông đồng ý giao người con chung cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Ông đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng. Tài sản chung và nợ chung là không có nên không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Huyền Tr yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Ông Văn Th. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Ông Văn Th là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Ông Văn Th.
[3] Vê quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Huyền Tr và ông Ông Văn Th tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2016 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa bà Tr và ông Th không được pháp luật thừa nhận. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Huyền Tr và ông Ông Văn Th.
[4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống bà Tr và ông Th có một người con chung tên Nguyễn Đông A, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2017, con chung do bà Tr đang trực tiếp nuôi dưỡng, bà Tr yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tại biên bản hòa giải ngày 01 tháng 3 năm 2018 ông Th đồng ý giao con chung cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy sự thỏa thuận giữa bà Tr và ông Th là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hôi, không vi phạm điều cấm của luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của bà Tr và ông Th, giao người con chung tên Nguyễn Đông A, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2017 cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Th có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà Nguyễn Huyền Tr yêu cầu ông Ông Văn Th cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ. Tại biên bản hòa giải ngày 01 tháng 03 năm 2018 ông Th đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ. Xét thấy sự thỏa thuận giữa bà Tr và ông Th là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hôi, không vi phạm điều cấm của luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của bà Tr và ông Th. Ông Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm cho đến khi người con chung Nguyễn Đông A, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2017 thành niên (đủ 18 tuổi)
[6] Về tài sản chung, nợ chung bà Tr và ông Th không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.
[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Tr phải chịu 300.000đ, bà Tr đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí. Án phí dân sự sơ thẩm do ông Th và bà Tr đã thỏa thuận được việc cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nên ông Th phải nộp 150.000đ.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 217; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 14; Điều 15; Điều 53; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84; Điều 110; Điều 116 và Điều 117 của Luật hôn nhân và gia đình.
* Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Huyền Tr và ông Ông Văn Th.
- Về quyền nuôi con chung: Giao người con chung tên Nguyễn Đông A, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2017 cho bà Nguyễn Huyền Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Ông Văn Th có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Ông Ông Văn Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Đông A, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2017 mỗi tháng 1.000.000đ (một triệu đồng), cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi)
Khi có lý do chính đáng các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Về án phí: Bà Nguyễn Huyền Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0006881 ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà Tr đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án phí dân sự sơ thẩm buộc ông Ông Văn Th phải nộp 150.000đ.
Án xử sơ thẩm , bà Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Ông Văn Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yêt theo quy định của pháp luật.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 27/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 20/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/03/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về