Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 19/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 25/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 521/2020/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 152/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 256/2021/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Th, sinh năm 1979. HKTT: Ấp C, xã P, huyện N, tỉnh Đ.

Địa chỉ liên lạc: ấp X, thị trấn H, huyện C, tỉnh T.

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Ngọc Ph, sinh năm 1976.

Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện N, tỉnh Đ.

(Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Th trình bày: Chị và anh Huỳnh Ngọc Ph tự nguyện chung sống vào năm 2004, đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã P (được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 06/3/2007).

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, anh Ph không có trách nhiệm với gia đình, thường bỏ nhà đi không rõ lý do (đi từ 7 đến 10 ngày, không biết đi đâu, làm gì), chị khuyên can nhiều lần nhưng anh không nghe nên vợ chồng bất hòa. Từ tháng 10/2018 vợ chồng sống ly thân nhau cho đến nay không hòa giải đòan tụ lần nào. Nay chị cương quyết xin ly hôn với anh Ph vì vợ chồng không còn tình cảm.

- Con chung: có 02 cháu Huỳnh Phương V, sinh ngày 19/9/2005 và Huỳnh Phương Đ, sinh ngày 07/02/2010. Từ khi vợ chồng sống ly thân nhau thì chị trực tiếp nuôi 02 con. Chị đã đưa 02 con về quê (ấp X, thị trấn H, huyện C, tỉnh T) sinh sống. Nếu ly hôn, chị xin nuôi 02 con, không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng. Hiện nay chị buôn bán, có nhà ở ổn định và thu nhập đủ nuôi sống các con.

- Tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

- Nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Do bận đi làm nên chị xin vắng mặt khi xét xử vụ án.

* Bị đơn anh Huỳnh Ngọc Ph đã được tống đạt hợp lệ nhưng không đến Tòa án cung cấp chứng cứ nên không có bản khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

- Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục Tòa án thụ lý vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, xác minh thu thập chứng cứ, hòa giải, thời hạn chuẩn bị xét xử, việc tuân theo pháp luật của đương sự và của hội đồng xét xử đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Chị Huỳnh Thị Th và anh Huỳnh Ngọc Ph tự nguyện chung sống vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại đăng ký kết hôn tại UBND xã P năm 2007. Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung là cháu Huỳnh Phương V, sinh ngày 19/9/2005 và Huỳnh Phương Đ, sinh ngày 07/02/2010. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, anh Ph không có trách nhiệm với gia đình, thường bỏ nhà đi không rõ lý do. Từ tháng 10/2018 cho đến nay, chị Th và anh Ph sống ly thân nhau không hòa giải đoàn tụ. Nay chị Th xin ly hôn, xin nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp quy định pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 9,11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Huỳnh Thị Th có yêu cầu vắng mặt, anh Huỳnh Ngọc Ph đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ án theo quy định.

[2].Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ tranh chấp và tư cách đương sự: Chị Huỳnh Thị Th yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Huỳnh Ngọc Ph. Hiện nay anh Ph cư trú và sinh sống tại ấp C, xã P, huyện N, tỉnh Đ nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện N có thẩm quyền giải quyết vụ án. Quan hệ pháp luật được xác định “Tranh chấp ly hôn”. Căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định nguyên đơn là chị Huỳnh Thị Th, bị đơn là anh Huỳnh Ngọc Ph.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Th và anh Huỳnh Ngọc Ph chung sống vào năm 2004, trên cơ sở thương yêu nhau tự nguyện, đến năm 2007 thì đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 06/3/2007. Căn cứ Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010) hôn nhân trên được xem là hợp pháp. Nay chị Th xin ly hôn anh Ph vì không còn tình cảm vợ chồng.

Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn thì thấy: Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn theo chị Th khai là do bất đồng quan điểm sống, anh Ph không có trách nhiệm với gia đình, thường bỏ nhà đi không rõ lý do, chị khuyên can nhiều lần nhưng anh Ph không nghe nên vợ chồng bất hòa. Từ tháng 10/2018 cho đến nay, vợ chồng chị sống ly thân nhau không hòa giải đoàn tụ lần nào. Quá trình giải quyết vụ án, anh Ph đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh không đến Tòa án, từ đó thể hiện anh Ph không mong muốn hòa giải đoàn tụ với chị Th.

Xét thấy mâu thuẫn giữa chị Th và anh Ph đã trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho chị Th được ly hôn anh Ph là phù hợp pháp luật.

[4]. Về con chung: Chị Th khai có 02 con chung là Huỳnh Phương V, sinh ngày 19/9/2005 và Huỳnh Phương Đ, sinh ngày 07/02/2010. Ly hôn, chị Th xin nuôi con, không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng. Xét thấy, từ khi vợ chồng sống ly thân nhau đến nay thì hai con chung được chị Th trực tiếp chăm sóc, cháu V và Đ cũng có nguyện vọng được sống cùng mẹ. Ngoài ra trong quá trình giải quyết vụ án, anh Ph không có ý kiến gì về việc nuôi dưỡng con chung. Vì vậy cần giao cho chị Th nuôi dưỡng các con chung, tạm thời anh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp pháp luật.

[5]. Tài sản chung: chị Th khai không có nên không xét.

[6]. Nợ chung: Đương sự khai không có nên không xét.

[7]. Về án phí: Chị Th phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, 220, 227, 228, 264, 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, các điều 56, 58, 83 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Huỳnh Thị Th về việc “Ly hôn” đối với bị đơn anh Huỳnh Ngọc Ph.

1. Xử: Cho chị Huỳnh Thị Th được ly hôn anh Huỳnh Ngọc Ph.

2. Về con chung: Xử giao cháu Huỳnh Phương V, sinh ngày 19/9/2005 và Huỳnh Phương Đ, sinh ngày 07/02/2010 cho chị Th nuôi dưỡng. Tạm thời anh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con và được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Huỳnh Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0000759 ngày 29/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Đồng Nai. Chị Th đã nộp đủ án phí.

Chị Huỳnh Thị Th, anh Huỳnh Ngọc Ph được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 19/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về