Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 25/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 01 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 821/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đặng Hồng X, sinh năm 1966 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Dương Hoàng T, sinh năm 1964 (xin vắng mặt). Cùng địa chỉ: Khóm 6A, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 01/12/2020 và đơn xin vắng mặt bà Đặng Hồng X trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông Dương Hoàng T chung sống với nhau từ năm 1992, hôn nhân tự nguyện. Có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (theo giấy chứng nhận kết hôn số 95 ngày 25/4/2007). Nguyên nhân dẫn đến ly hôn là trong thời gian chung sống lúc đầu sống rất hạnh phúc, thời gian về sau vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cải nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, bà và ông T đã ly thân gần 04 năm nay. Xét thấy hôn nhân không hạnh phúc, bà xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà và ông T có 02 người con chung tên Dương Thanh T1, sinh năm 1992 và Dương Trà M, sinh năm 1995. Hiện nay các con của bà đã trưởng thành và có cuộc sống riêng nên khi ly hôn bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn xin vắng mặt ngày 22/01/2021, bị đơn ông Dương Hoàng T trình bày: Ông thống nhất như trình bày của bà X cụ thể: Về hôn nhân: Ông và bà X sống chung với nhau từ năm 1992, có đăng ký kết hôn theo quy định, do điều kiện đi làm ăn nên ông không có thời gian đến Tòa án. Ông đồng ý ly hôn với bà X do hiện nay ông và bà X không thể hàn gắn lại được. Về con chung: Ông và bà X có 02 người con chung tên Dương Thanh T1, sinh năm 1992 và Dương Trà M, sinh năm 1995 đúng như bà X trình bày các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ: Ông thống nhất như trình bày của bà X, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn ông Dương Hoàng T có nơi cư trú tại khóm 6A, thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bà Đặng Hồng X khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông Dương Hoàng T. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; bà X là người khởi kiện nên xác định tư cách đương sự bà X là nguyên đơn, ông T là bị đơn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bà X và ông T có đơn xin vắng mặt. Căn cứ theo khoản 1 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Hồng X và ông Dương Hoàng T không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, bà và ông T đã vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà và ông T đã ly thân gần 04 năm nay.

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà X, cho bà X được ly hôn với ông T.

[3] Về con chung: Bà X và ông T có 02 người con chung tên Dương Thanh T1, sinh năm 1992 và Dương Trà M, sinh năm 1995. Hiện ccs con đã trưởng thành. Khi ly hôn bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt, ông T xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ: Bà X và ông T xác định tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:

326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc bà T212 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Hồng X về việc ly hôn với ông Dương Hoàng T.

2. Về án phí: Bà Đặng Hồng X phải nộp số tiền 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình; ngày 01/12/2020 bà X đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004352 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, nay được chuyển thu án phí.

3. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về