Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 25 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 140/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 06 năm 2020 về tranh chấp: “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 14/7/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 50/2020/QĐST – HPT ngày 18 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Trần Văn H - Sinh năm:1982; Địa chỉ: H An Hải M,tổ K phường Mân T, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

* Bị đơn: Bà Cao Thị H - Sinh năm: 1990; Địa chỉ: H An Hải M,tổ K phường Mân T, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Trần Văn H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và bà Cao Thị H kết hôn vào năm 2009, đăng ký kết hôn tại UBND xã Diễn C, huyện Diễn C, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do tôi và bà H tính tình không hợp, thường xuyên cải vã, vợ chồng rạn nứt tình cảm và không thể hòa giải được. Nay tôi xác định không còn tình cảm với bà H nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với bà H.

- Về con chung: Tôi xác nhận tôi và bà H có một con chung tên là Trần Đăng K, sinh ngày 10/10/2010. Ly hôn tôi có nguyện vọng nuôi con và không yêu cầu bà H cấp dưỡng tiền nuôi con. Nếu trường hợp bà H có nguyện vọng nuôi con thì tôi thống nhất giao con cho bà H nuôi dưỡng, tôi đồng ý cấp dưỡng các chi phí cơ bản theo quy định chung để bà H nuôi con. Tại phiên tòa hôm nay bà H vắng mặt nhưng các phiên hòa giải bà H có nguyện vọng nuôi con và yêu cầu tôi cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/tháng, tôi đồng ý giao con chung cho bà H nuôi dưỡng còn yêu cầu mức cấp dưỡng 10.000.000 đồng/tháng thì tôi không đồng ý vì vượt quá mức thu nhập của tôi. Tôi làm nghề tự do thu nhập một tháng trung bình khoản 8.000.000đồng, vì vậy tôi tự nguyện cấp dưỡng mỗi tháng 3.000.000đồng/tháng.

Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về tài sản chung: vợ chồng tôi tự thỏa thuận về tài sản chung, không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

* Đối với bị đơn – Bà Cao Thị H mặc dù đã được Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bà H đều vắng mặt và không có ý kiến phản hồi. Do vậy, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà H theo thủ tục chung.

Mặc dù tại phiên tòa hôm nay bà Cao Thị H vắng mặt nhưng tại các phiên hòa giải bà H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi thống nhất lời khai của ông H về quan hệ hôn nhân của vợ chồng tôi kết hôn vào năm 2009, tại UBND xã Diễn C, huyện Diễn C, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn nhưng không trầm trọng như ông H trình bày, tôi vẫn còn tình cảm với chồng và để con cái có cha mẹ nên tôi không đồng ý ly hôn với ông H. Tôi đề nghị Tòa án hòa giải đoàn tụ cho hai vợ chồng tôi.

- Về con chung: Tôi xác nhận hai vợ chồng có một con chung là cháu Trần Đăng K, sinh ngày 10/10/2020. Trường hợp tòa án giải quyết chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H thì tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con và yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung: vợ chồng tôi có khối tài sản chung, tôi xin được chia và đề nghị cho tôi thời gian để cung cấp giấy tờ chứng minh. Tuy nhiên đến nay tôi chưa chuẩn bị được giấy tờ pháp lý về tài sản chung nên chúng tôi sẽ yêu cầu xử lý tài sản chung của vợ chồng sau này.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

* Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn, chấp hành đúng pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Tại phiên tòa, bị đơn bà Cao Thị H vắng mặt lần thứ hai nên đề nghị HĐXX căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà H theo thủ tục chung. Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51,56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Trần Văn H với bà Cao Thị H.Về con chung đề nghị giao con chung Trần Đăng K, sinh ngày 10/10/2010 cho bà Cao Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Ông Trần Văn H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 3.000.000đồng/tháng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục: Đơn khởi kiện của ông Trần Văn H nộp tại Tòa án là đúng thủ tục và thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Ông Trần Văn H và bà Cao Thị H có đăng ký kết hôn tại UBND xã Diễn C, huyện Diễn C, tỉnh Nghệ An vào năm 2009, theo giấy đăng ký kết hôn số 118 quyển số 01/2009. Đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Hi đồng xét xử xét thấy: Quan hệ hôn nhân giữa ông Trần Văn H và bà Cao Thị H theo lời trình bày của ông H, trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và không có tiếng nói chung dẫn đến rạn nứt tình cảm, nay ông H không còn thương yêu bà H nữa nên đề được ly hôn với bà H. Đối với bà Cao Thị H, bà cho rằng ông H khai là không đúng, tuy vợ chồng có lời qua tiếng lại nhưng không đến nỗi trầm trọng, nay bà vẫn còn yêu thương ông H nên bà không đồng ý ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân tại địa phương thì được chính quyền địa phương phường Mân T, quận Sơn Trà cung cấp,vợ chồng ông Trần Văn H và bà Cao Thị H có hộ khẩu thường trú tại tổ M, phường Mân T, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Theo thông tin phản ánh từ quần chúng thì được biết vợ chồng đã sống ổn định tại địa phương trong một thời gian dài, vợ chồng ông H và bà H xảy ra mâu thuẩn từ lâu, không hòa giải được với nhau, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như bất đồng quan điểm sống, không tạo dựng được niềm tin hôn nhân. Hai vợ chồng sống chung nhưng không ai quan tâm đến ai.

Xét thấy, mục đích hôn nhân của ông Trần Văn H và bà Cao Thị H không đạt được nên HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu ly hôn của ông Trần Văn H đối với bà Cao Thị H.

Về con chung: Ông Trần Văn H và bà Cao Thị H có 01 con chung là Trần Đăng K, sinh ngày 10/10/2020, ly hôn bà H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con và ông H đồng ý giao con chung cho bà H nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi nên HĐXX chấp nhận giao con chung Trần Đăng K cho bà H được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Đi với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo yêu cầu của bà H 10.000.000 đồng/tháng là vượt quá khả năng thu nhập của ông H nên HĐXX không chấp nhận, ông H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông Trần Văn H và bà Cao Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông Trần Văn H và bà Cao Thị H xác định không có nợ chung.

[3] Án phí HNGĐ sơ thẩm: 300.000 đồng ông Trần Văn H phải nộp nhưng được trừ đi số tiền tạm ứng án phí mà ông Trần Văn H đã nộp tại biên lai thu số 0006100 ngày 01/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng. Ông Trần Văn H đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ: Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ: Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ban hành ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: "Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung " của ông Trần Văn H và bà Cao Thị H

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Văn H được ly hôn với bà Cao Thị H. Do chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Trần Văn H đối với bà Cao Thị H nên theo giấy đăng ký kết hôn số 118 quyển số 01/2009, do UBND xã Diễn C, huyện Diễn C, tỉnh Nghệ An không còn giá trị pháp lý.

Về quan hệ con chung: Ông Trần Văn H và bà Cao Thị H có 01 con chung là Trần Đăng K, sinh ngày 10/10/2020, giao con chung cho bà H được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18, ông H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông Trần Văn H và bà Cao Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông Trần Văn H và bà Cao Thị H xác nhận vợ chồng ông không có nợ chung.

2. Án phí HNGĐ-ST: 300.000 đồng ông Trần Văn H phải nộp nhưng được trừ đi số tiền tạm ứng án phí mà ông Trần Văn H đã nộp tại biên lai thu số 0006100 ngày 01/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng. Ông Trần Văn H đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Riêng bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự. người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về