Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 21/12/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 21 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 248/2020/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2020, về việc tranh chấp: "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2020/QĐXX-ST, ngày 28- 11-2020; Quyết định hoãn phiên tòa số:21, ngày 04-12-2020.

1. Nguyên đơn: Bà Đàng Nữ T, sinh năm: 1998 (có mặt)..

2. Bị đơn: Ông Hán Văn Đ, sinh năm: 1997 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Bà T, ông Đ tự tìm hiểu được 2 bên gia đình chấp nhận, về chung sống năm 2018 có đến UBND xã P đăng ký kết hôn; quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến khoảng năm 2019 xảy ra mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp tính nhau hay xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, ông Đ đánh bà T và sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay.

Nay bà T xét thấy tình cảm giữa bà với ông Đ không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Đ.

Về con chung: Con chung không có. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Về thu nhập: Bà T làm thuê mỗi tháng 6.000.000 đồng.

Tòa án tống đạt các văn bản theo thủ tục tố tụng bị đơn không có mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật, trong quá trình giải quyết vụ án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử phiên tòa dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện N thực hiện đúng thủ tục tố tụng từ khi triệu tập, thụ lý, lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa giải và các thủ tục khác cũng được thực hiện đầy đủ đúng quyền, nghĩa vụ của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Đối với nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà T được ly hôn ông Đ.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp trong vụ án này là: "Ly hôn"

[2] Nội dung pháp luật áp dụng: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[3]Về hôn nhân: Bà Đàng Nữ T, ông Hán Văn Đ tự tìm hiểu chung sống với nhau năm 2018 có đến cơ quan cấp có thẩm quyền đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến khoảng năm 2019 xảy ra mâu thuẫn, không giải quyết được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng, không quan tâm đến nhau, không có trách với nhau, tình cảm lạnh nhạt sống ly thân.

Qua xác minh bà T, ông Đ có xảy ra mâu thuẫn và đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay.

Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà T, ông Đ cuộc sống chung không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà T xin ly hôn ông Đ là có căn cứ phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.

[4] Về con chung: Con chung không có.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tại phiên tòa về quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở; Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên.

[7] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bà Trang là nguyên đơn phải chịu 300.000 đòng án phí dân sự sơ thẩm.

Nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng bà Trang đã nộp theo biên lai thu tiền số 0022513, ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 38; Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 "hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí";

Tuyên xử Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đàng Nữ T, bà Đàng Nữ T được ly hôn ông Hán Văn Đ.

Về án phí: Buộc bà Đàng Nữ T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng bà T đã nộp tạm ứng theo biên lai thu tiền số 0022513, ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N.

Án xử công khai sơ thẩm nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt. Báo cho người có mặt biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng người vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án theo thủ tục tố tụng.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 21/12/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Phước - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về