Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 25/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 73/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2019/QĐXX-ST ngày 16 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Kim L, sinh năm 1980 (có mặt) Nơi cư trú: khu phố A, Phường B, thành phố B, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Ông Trần Lê Thanh L, sinh năm 1988 (vắng mặt) ĐKTT: khu phố B, Phường B, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Nơi cư trú hiện tại: ấp P, xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/02/2019, bản tự khai và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn bà Đỗ Thị Kim L trình bày:

Bà L và ông Trần Lê Thanh L kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre vào ngày 12/4/2016. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc tại khu phố A, Phường B, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ đầu năm 2018 đến nay, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông L tự ý bỏ về nhà cha mẹ ruột của ông tại xã P, thành phố B sinh sống, bà L đã nhiều lần yêu cầu ông L về chung sống nhưng ông không đồng ý.

Do mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được nên bà L đã không còn chung sống với ông L từ tháng 9/2018 đến nay và bà L xác định không còn tình cảm với ông L nên ngày 26/12/2018 bà L và ông L nộp đơn thuận tình ly hôn để yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn của ông bà. Tuy nhiên vào ngày 18/01/2019 bà L tự nguyện xin rút đơn yêu cầu để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng không đạt kết quả. Vì vậy nay bà L yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Trần Lê Thanh L.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà L khai vợ chồng bà không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Trần Lê Thanh L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng ông L không đến Tòa án nên không có lời khai.

Đại diện viện kiểm sát nhân dân phát biểu quan điểm:

- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo đúng quy định pháp luật. Riêng bị đơn không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án đến tham gia phiên hòa giải cũng như xét xử.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Bà Đỗ Thị Kim L và ông Trần Lê Thanh L đã chung sống với nhau từ năm 2016 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, thành phố B nên được xem là hôn nhân hợp pháp, do mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng, bà L xác định không còn tình cảm với ông L nên yêu cầu giải quyết ly hôn. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông L thực tế có xảy ra, Tòa án đã nhiều lần mời ông L đến Tòa để hòa giải nhưng ông L không đến, chứng tỏ ông L không có ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà L, vì vậy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Bà Đỗ Thị Kim L yêu cầu ly hôn với ông Trần Lê Thanh L, ông L có nơi cư trú tại ấp P, xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre. Ông L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để xét xử nhưng ông L vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt ông L theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Đỗ Thị Kim L và ông Trần Lê Thanh L xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre nên hôn nhân của bà L và ông L là hợp pháp. Trong quá trình chung sống bà L và ông L sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà L trình bày là ông L đã bỏ nhà đi không quan tâm chăm sóc bà L. Năm 2018 bà L có đơn yêu cầu ly hôn với ông L, sau đó bà đã rút đơn về để vợ chồng chung sống trở lại nhưng không đạt kết quả. Điều đó chứng tỏ ông L đã vi phạm nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến hôn nhân giữa bà L và ông L lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông L phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà L khai không có nên không xem xét giải quyết.

[4] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà L phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng điểm b Khoản 2 Điều 227 của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đỗ Thị Kim L đối với ông Trần Lê Thanh L. Bà Đỗ Thị Kim L được ly hôn với ông Trần Lê Thanh L. Quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông L chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung, tài sản chung, nợ chung: bà L khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3/ Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Đỗ Thị Kim L phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0000911 ngày 25/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre. Bà Đỗ Thị Kim L đã nộp xong án phí.

Bà Đỗ Thị Kim L có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Lê Thanh L vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về