Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 05/03/2019 về không công nhận vợ chồng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 25/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 05 tháng 03 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 81/2019/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2019 về việc không công nhận vợ chồng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 100/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm: 1969.

Địa chỉ nơi cư trú: Số nhà 1B, khóm M, phường M, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm: 1965

Địa chỉ nơi cư trú: Số nhà 1B, khóm M, phường M, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân: Bà T trình bày, bà và ông Trần Văn N chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1990, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn nhưng đến nay vẫn không giải quyết được, vợ chồng sống không hòa thuận, không có hạnh phúc đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông N.

Ý kiến của ông N: Ông và bà T chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1990, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng sống không cùng quan điểm, không hợp nhau, cả hai đã không còn sống chung từ năm 2013 đến nay. Nay bà yêu cầu ly hôn thì ông đồng ý.

Về con chung: Bà T và ông N xác định có 04 con chung tên Trần Minh T, sinh năm 1990; Trần Minh C, sinh năm 1992; Trần Như Y, sinh năm 1994; Trần Minh H, sinh năm 1999. Hiện các con chung đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Bà T và ông N xác định không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung, nợ riêng: Bà T và ông N xác định không có nợ.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của Nguyễn Thị T về việc xin ly hôn với ông Trần Văn N thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình; ông N là bị đơn có nơi cư trú tại số nhà 1B, khóm M, phường M, thành phố C, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[2] Về hôn nhân: Bà T và ông N kết hôn với nhau vào năm 1990, nhưng không đăng ký theo quy định. Bà T và ông N đều xác định quá trình chung sống, vợ chồng không cùng quan điểm, không hợp nhau, cả hai đã sống ly thân từ năm 2013 đến nay nên cả hai đồng ý chấm dứt hôn nhân. Theo quy định tại Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, khi có yêu cầu ly hôn, chấm dứt hôn nhân thì Tòa án thụ lý, giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Trường hợp của bà T và ông N sống chung nhưng không đăng ký và đã có yêu cầu ly hôn. Do đó, cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà T và ông N.

 [3] Về con chung: Bà T và ông N xác định có 04 con chung tên Trần Minh T, sinh năm 1990; Trần Minh C, sinh năm 1992; Trần Như Y, sinh năm 1994; Trần Minh H, sinh năm 1999. Hiện các con chung đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà T và ông N xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà T và ông N xác định không có.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà T nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 1 điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị T và ông Trần Văn N.

Về con chung: Bà T và ông N xác định có 04 con chung tên Trần Minh T, sinh năm 1990; Trần Minh C, sinh năm 1992; Trần Như Y, sinh năm 1994; Trần Minh H, sinh năm 1999. Hiện các con chung đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Bà T và ông N xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Bà T và ông N xác định không có.

Về án phí: Án phí sơ thẩm về hôn nhân và gia đình bà Nguyễn Thị T  nộp300.000đ. Vào ngày 28 tháng 01  năm 2019, bà T đã dự nộp 300.000đ theo biên lai số 0002006 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, được đối trừ sung ngân sách nhà nước, khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 05/03/2019 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:25/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về