Bản án 25/2018/HNGĐ-ST ngày 29/05/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 25/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 69/2018/HNGĐ-ST ngày 20 tháng 3 năm 2018 về Tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2018/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 17/2018/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 giữa:

* Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Th, sinh năm 1975. Địa chỉ: Thôn Ph, xã Tr, huyện H, tỉnh Thái Bình.

* Bị đơn: Anh Tô Đình M, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Thôn B, xã N, huyện H, tỉnh Thái Bình.

(Chị Th và anh M đều vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Đỗ Thị Th trình bày và có yêu cầu như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Th và anh Tô Đình M tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn vào ngày 03/9/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Tr, huyện H. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Tr, huyện H, vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn căng thẳng đến tháng 02 năm 2017 anh M bỏ về xã N, huyện H ở vợ chồng sống ly thân nhau từ đó cho đến nay. Nay xét thấy vợ chồng không còn tình cảm, chị Th đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn anh M.

- Về quan hệ con chung: Trước khi kết hôn với anh M, chị Th có 01 con riêng. Chị Th và anh M không có con chung. Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

- Về quan hệ tài sản: Chị Th và anh M không có tài sản chung, không vay nợ chung tài sản của ai. Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung của vợ chồng.

* Tại bản biên bản ghi lời khai của ông Tô Đình L là bố đẻ anh Tô Đình M, ông Lâm trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Th và anh M kết hôn ngày 03/9/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Tr, huyện H. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại xã Tr đến năm 2017 thì anh M về nhà riêng ở xã N ở, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp nhau. Chị Th xin ly hôn thì quan điểm của gia đình ông L và anh M là đồng ý ly hôn.

- Về quan hệ con chung: Trước khi kết hôn với anh M, chị Th có 01 con riêng, chị Th và anh M không có con chung.

- Về quan hệ tài sản: Chị Th và anh M không có tài sản chung, không vay nợ chung tài sản của ai.

Về con chung và tài sản chung của vợ chồng anh M và chị Th ông Lâm đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

* Quá trình xác minh, Ủy ban nhân dân xã Tr cung cấp như sau:

Chị Th có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Tr, anh M có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã N. Anh M và chị Th đăng ký kết hôn tại UBND xã Tr vào ngày 03/9/2014. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Tr. Do có mâu thuẫn nên anh M đã về xã N sinh sống, vợ chồng đã sống ly thân nhau.

Trước khi kết hôn với anh M, chị Th có 01 con riêng, chị Th và anh M không có con chung.

Vợ chồng có tài sản chung, công nợ chung hay không địa phương không biết. Chị Th xin ly hôn anh M, quan điểm của địa phương là để nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đỗ Thị Th được ly hôn anh Tô Đình M.

- Về quan hệ con chung: Không đặt ra giải quyết.

- Về quan hệ tài sản: Không đặt ra giải quyết.

- Về án phí: Chị Đỗ Thị Th phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Chị Đỗ Thị Th và anh Tô Đình M đều cư trú trên địa bàn huyện Tiền Hải nên Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải có thẩm quyền giải quyết vụ án. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản của Tòa án cho anh Tô Đình M thông qua ông Tô Đình L là bố đẻ anh M nhưng anh M không đến Tòa án.

Anh Tô Đình M đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai. Chị Đỗ Thị Th có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ theo Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo trình tự vắng mặt chị Th và anh M.

* Về nội dung vụ án:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Th và anh Tô Đình M được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, tháng 02 năm 2017 cho đến nay vợ chồng sống ly thân nhau.

Chị Th có nguyện vọng xin ly hôn anh M. Hội đồng xét xử xét thấy trên thực tế cuộc sống chung giữa chị Th và anh M đã không còn tồn tại, không còn khả năng đoàn tụ, tình yêu thương đối với nhau không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th xử cho chị Th được ly hôn anh M.

[2] Về quan hệ con chung: Chị Th và anh M không có con chung.

[3] Về quan hệ tài sản: Chị Th và anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về án phí: Chị Đỗ Thị Th phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

* Áp dụng Điều 227; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

1- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đỗ Thị Th được ly hôn anh Tô Đình M.

2- Về quan hệ con chung: Không phải giải quyết.

3- Về quan hệ tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về án phí: Chị Đỗ Thị Th phải nộp 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị Th đã nộp theo biên lai số 0008622 ngày 20 tháng 3 năm 2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí cho chị Th.

Chị Đỗ Thị Th và anh Tô Đình M có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2018/HNGĐ-ST ngày 29/05/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:25/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về