Bản án 25/2018/HNGĐ-ST ngày 06/04/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 25/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 06 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2018 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 20 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị X, sinh năm 1982 (có mặt).

Bị đơn: Ông Cao Minh Đ, sinh năm 1982.

Cùng trú tại: Ấp K, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Ngày 19 tháng 3 năm 2018 ông Đ có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 3 năm 2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn bà Nguyễn Thị X trình bày: Bà và ông Cao Minh Đ tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2001 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng sau đó vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hòa hợp được trong lối sống dẫn đến vợ chồng không còn chung sống khoảng 10 năm. Bà xét thấy cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Phú Tân cho bà được ly hôn với ông Cao Minh Đ. Trong quá trình chung sống bà và ông Đ có hai người con chung tên là Cao Vạn N, sinh ngày 27 tháng 12 năm 2002 và Cao Chí B, sinh ngày 18 tháng 3 năm 2005. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con tên Cao Chí B và đồng ý giao người con chung tên Cao Vạn N cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng; bà không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 19 tháng 3 năm 2018 bị đơn ông Cao Minh Đ trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị X tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng không còn chung sống với nhau khoảng hơn 10 năm nay. Ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị X để chấm dứt quan hệ vợ chồng. Về con chung có hai người, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi người con chung tên Cao Vạn N, sinh ngày 27 tháng 12 năm 2002; ông đồng ý giao người con chung tên Cao Chí B, sinh ngày 18 tháng 3 năm 2005 cho bà Nguyễn Thị X trực tiếp nuôi dưỡng. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị X yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Cao Minh Đ. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Cao Minh Đ là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Cao Minh Đ.

[3] Vê quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị X và ông Cao Minh Đ tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2001 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa bà X và ông Đ không được pháp luật thừa nhận. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị X và ông Cao Minh Đ.

[4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống bà X và ông Đ có hai người con chung tên là Cao Vạn N, sinh ngày 27 tháng 12 năm 2002 và Cao Chí B, sinh ngày 18 tháng 3 năm 2005, bà X yêu cầu được trực tiếp nuôi người con chung tên Cao Chí B và đồng ý giao người con chung tên Cao Vạn N cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Tại bản tự khai ngày 19 tháng 3 năm 2018 ông Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con chung tên Cao Vạn N và đồng ý giao con chung tên Cao Chí B cho bà X trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy sự thỏa thuận giữa bà X và ông Đ là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật và phù hợp với nguyện vọng của hai người con chung thể hiện tại tờ khai ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Cao Vạn N và Cao Chí B nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của bà X và ông Đ, giao người con chung tên là Cao Vạn N, sinh ngày 27 tháng 12 năm 2002 cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng; giao người con chung tên Cao Chí B, sinh ngày 18 tháng 3 năm 2005 cho bà X trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Đ, bà X có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở. Bà X và ông Đ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung bà X và ông Đ không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà X phải chịu 300.000đ, bà X đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ  khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 228; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 14; Điều 15; Điều 53; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị X và ông Cao Minh Đ.

- Về quyền nuôi con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của bà X và ông Đ, giao người con chung tên là Cao Vạn N, sinh ngày 27 tháng 12 năm 2002 cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng; giao người con chung tên Cao Chí B, sinh ngày 18 tháng 3 năm 2005 cho bà X trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Đ, bà X có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0006963 ngày 19 tháng 3 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà X đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm , bà X có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Cao Minh Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2018/HNGĐ-ST ngày 06/04/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:25/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về