Bản án 248/2018/HNGĐ-ST ngày 02/03/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 248/2018/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 02 tháng 03 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 05/2018/HNST ngày 03/01/2018 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 601/2018/QĐXX-ST ngày 07/02/2018, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ông Nguyễn Cao T Địa chỉ: USA

2/ Bị đơn: Bà Lê Thị Huyền N, sinh năm: 1988

Địa chỉ: 637/37/33 Q, Phường A, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06/11/2017 ông Nguyễn Cao T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Lê Thị Huyền N kết hôn vào năm 2016 theo giấy chứng nhận kết hôn số 247 ngày 28/12/2016 tại Ủy ban nhân dân quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn ông quay lại Hoa Kỳ còn bà N thì sống tại Việt Nam. Do cuộc sống xa cách, trong quá trình gọi điện thoại liên lạc với nhau giữa ông và bà N nảy sinh nhiều vấn đề khác biệt trong quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà N.

Về con chung: Không có. Về chia tài sản: Không có.

Về nợ: Không có.

Tại bản tự khai ngày 25/01/2018, bà Lê Thị Huyền N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà thống nhất với nội dung ông Nguyễn Cao T đã trình bày. Do có nhiều khác biệt trong quan điểm sống nên giữa bà và ông T xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống xa cách cùng làm ông bà không còn tình cảm với nhau. Do mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân đã quá trầm trọng nên bà đồng ý ly hôn với ông T.

Về con chung: Không có. Về chia tài sản: Không có. Về nợ: Không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Ông Nguyễn Cao T và bà Lê Thị Huyền N có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Các đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của ông Thức:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Cao T đối với bà Lê Thị Huyền N.

- Về con chung: Không có

- Về chia tài sản chung và nợ chung: Không có.

- Về án phí: Ông T phải chịu án phí 300.000 đồng theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Ngày 06/11/2017, ông Nguyễn Cao T khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Lê Thị Huyền N. Ông T hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ, nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; Khoản 3 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

2 - Ông T và bà N có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông T và bà N tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 247 ngày 28/12/2016 tại Ủy ban nhân dân quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Ông T và bà N đều thừa nhận thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và do cuộc sống xa cách không thể hàn gắn được. Do đó, có đủ cơ sở xác định ông T và bà N đã không còn tình cảm với nhau, không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của ông T và việc ly hôn với bà N.

- Về con chung: Không có.

- Về chia tài sản: Không có.

- Về nợ: Không có.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông T là nguyên đơn yêu cầu ly hôn, nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Khoản 3 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 273 và Khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Pháp lệnh án phí và lệ phí Tòa Án; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu , miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Cao T

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Cao T được ly hôn bà Lê Thị Huyền N.

- Về con chung: Không có.

- Về chia tài sản: Không có.

3 - Về nợ: Không có.

2. Ông Nguyễn Cao T phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí ông Nguyễn Cao T đã nộp theo biên lai số AA/2017/0048502, ngày 28/12/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Cao T đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Cao T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 01 (một) tháng; bà Lê Thị Huyền N có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 248/2018/HNGĐ-ST ngày 02/03/2018 về ly hôn

Số hiệu:248/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về