TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P – TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 245/2019/DS-ST NGÀY 22/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 238/2019/TLST-DS ngày 11/6/2019 về tranh chấp“Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:1860/2019/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Hoài P1, sinh năm 1993. Nơi cư trú: Số 7/2, ấp GH, xã GT, huyện P, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
2. Bị đơn: Nguyễn Đức K, sinh năm 1983. Nơi cư trú: Số 31/3, ấp TP, xã TP, huyện P, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 11/6/2019, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Hoài P1 trình bày:
Từ năm 2014 đến cuối năm 2018 anh Nguyễn Đức K có mua thức ăn thủy sản để nuôi tôm của cửa hàng anh và còn nợ số tiền 1.161.275.000 (Một tỷ, một trăm sáu mươi mốt triệu, hai trăm bảy mươi lăm nghìn) đồng. Sau khi anh yêu cầu giải quyết thì anh K có thực hiện trả dần cho anh 70.658.000 đồng. Nay anh K còn nợ 1.090. 617.000 (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, sáu trăm mười bảy nghìn) đồng.
Tại phiên tòa anh yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết buộc anh Nguyễn Đức K phải có nghĩa vụ trả cho anh số tiền 1.090.617.000 (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, sáu trăm mười bảy nghìn) đồng, trả một lần và không yêu cầu tính lãi.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn Đức K trình bày:
Anh thừa nhận từ năm 2014 đến cuối năm 2018 anh có đến cửa hàng của anh Nguyễn Hoài P1 mua thức ăn thủy sản để nuôi tôm và hiện nay còn nợ của anh P1 số tiền 1.090.617.000 (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, sáu trăm mười bảy nghìn) đồng.
Tại phiên tòa anh đồng ý trả cho anh P1 số tiền 1.090.617.000 (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, sáu trăm mười bảy nghìn) đồng, nhưng do hiện nay hoàn cảnh khó khăn nên anh yêu cầu Tòa án xem xét cho anh được trả dần cho anh P1 mỗi tháng trả 40.000.000 (Bốn chục triệu) đồng, trả cho đến khi hết nợ.
Gia đình anh không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo cũng không phải gia đình có công với cách mạng; không phải là thân nhân liệt sĩ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Nguyễn Hoài P1 tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản với bị đơn ông Nguyễn Đức K theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P.
[2] Hợp đồng mua bán tài sản giữa nguyên đơn Nguyễn Hoài P1 với bị đơn Nguyễn Đức K được giao kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc; cả hai đều có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự nên xem là hợp đồng hợp pháp theo quy định tại các Điều 430, 431, 432, 433, 434 Bộ luật dân sự năm 2015.
[3] Qua tố tụng tại Tòa án bị đơn Nguyễn Đức K đã thừa nhận còn nợ của Nguyễn Hoài P1 số tiền 1.090.617.000 (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, sáu trăm mười bảy nghìn) đồng và chưa có khả năng trả tiền cho anh P1.
Xét thấy việc anh K nợ anh P1 số tiền 1.090.617.000 (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, sáu trăm mười bảy nghìn) đồng nhưng chưa thanh toán cho anh P1 đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của anh P1 nên căn cứ quy định tại các Điều 430, 440 Bộ luật dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh P1 buộc anh Nguyễn Đức K phải có nghĩa vụ trả cho anh P1 số tiền 1.090.617.000 (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, sáu trăm mười bảy nghìn) đồng, anh P1 không yêu tính lãi nên không xem xét.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Hoài P1 được Tòa án chấp nhận nên anh Nguyễn Đức K phải có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Số tiền án phí anh K phải nộp (36.000.000đồng + (290.617.000đồng x 3%)) là: 44.718.510 (Bốn mươi bốn triệu, bảy trăm mười tám nghìn, năm trăm mười) đồng.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430, 440 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hoài P1. Buộc anh Nguyễn Đức K phải có nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Hoài P1 số tiền 1.090.617.000 (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, sáu trăm mười bảy nghìn) đồng.
Kể từ ngày Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Anh Nguyễn Đức K phải nộp số tiền 44.718.510 (Bốn mươi bốn triệu, bảy trăm mười tám nghìn, năm trăm mười) đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P.
Anh Nguyễn Hoài P1 được Chi cục thi hành án dân sự huyện P hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 23.419.125 (Hai mươi ba triệu, bốn trăm mười chín nghìn, một trăm hai mươi lăm) đồng theo biên lai thu số 0003875, ngày 11 tháng 6 năm 2019.
Đương sự được quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 245/2019/DS-ST ngày 22/08/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 245/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về