Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 28/09/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 24/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 28 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Ana, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 69/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị H, sinh năm 1996. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn …, xã G, huyện L, tỉnh Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Anh Trần Phi L, sinh năm 1997. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do. Địa chỉ: Thôn Đ, xã D, huyện K, tỉnh Đăk Lăk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 31/3/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lương Thị H trình bày:

Chị H kết hôn với anh Trần Phi L trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã D, huyện K vào ngày 25/12/2017. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc được 01 năm, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, xung đột vợ chồng đã xảy ra, làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở thôn .., xã G, huyện L, tỉnh Thanh Hóa và hai người đã sống ly thân 03 năm nay. Nhận thấy giữa chị và anh L không còn tình cảm, không còn thương yêu nhau, nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Trần Phi L.

Về con chung: Chị H và anh L không có con chung.

Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh chị không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng anh chị.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ đầy đủ các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Trần Phi L để tham gia tố tụng thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự tại Tòa án. Nhưng anh L vắng mặt tại buổi làm việc, không tham gia phiên họp và hòa giải, không tham gia phiên tòa.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, về thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi thông báo thụ lý vụ án đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình; bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:

+ Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lương Thị H, cho chị H được ly hôn với anh Trần Phi L.

+ Về con chung: Chị H và anh L không có con chung.

+ Về tài sản chung: Khi ly hôn, đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Trong thời kỳ hôn nhân, đương sự xác nhận không có nên không đề cập giải quyết.

+ Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Lương Thị H có đơn khởi kiện ly hôn anh Trần Phi L. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn”. Bị đơn anh Trần Phi L cư trú tại thôn Đ, xã D, huyện K, tỉnh Đăk Lăk. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho các đương sự để tham gia tố tụng, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Lương Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Trần Phi L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại pH tòa. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt tất cả các đương sự theo quy định của pháp luật.

[3] Về các yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lương Thị H và anh Trần Phi L đăng ký kết hôn tại UBND xã D, huyện K vào ngày 25/12/2017, là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hòa hợp, từ đó vợ chồng thường xuyên xảy ra xung đột, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, hiện hai người đã sống ly thân nhiều năm nay. Nay chị H yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho chị ly hôn anh L.

Qua kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cho thấy, vợ chồng anh L, chị H đã xảy ra mâu thuẫn, hiện hai người đã sống ly thân.

Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh L đã xảy ra trầm trọng và kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H, cho chị H được ly hôn anh L là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Về con chung: Chị H và anh L không có con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn chị H xác nhận không có.

[4] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, đúng pháp luật.

[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Lương Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lương Thị H.

1/ Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lương Thị H và anh Trần Phi L.

2/ Về án phí: Chị Lương Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, biên lai số 6825 ngày 09 tháng 4 năm 2021.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

252
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 28/09/2021 về ly hôn

Số hiệu:24/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông A Na - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về