Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 20/09/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 24/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 20 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 103/2020/TLST - HNGĐ ngày 11/3/2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2021/QĐST- HNGĐ ngày 09/8/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26/8/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 34/2021/QĐST-HNGĐ ngày 10/9/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lường Thị H;

Địa chỉ: Bản L, xã C, huyện T, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt tại phiên tòa).

- Bị đơn: Anh Cà Văn U;

Địa chỉ: Bản L, xã C, huyện T, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Lường Thị H trình bày:

Chị Lường Thị H và anh Cà Văn U kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, có đăng kết hôn tại UBND xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ngày 05/6/2018. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ đầu năm 2019 chị Lường Thị H và anh Cà Văn U đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau Chị Lường Thị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị được ly hôn với anh Cà Văn U.

Về con chung: Chị Lường Thị H và anh có 01 con chung là cháu Cà Thị Thu T, sinh ngày 13/11/2018.

Chị Lường Thị H có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Cà Thị Thu T.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lường Thị H không yêu cầu anh Cà Văn U cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản riêng: Không có.

Về nợ chung: Chị Lường Thị H cam đoan không có nợ chung.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Cà Văn U không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án, không viết bản tự khai theo yêu cầu của Tòa án, không tham gia phiên hòa giải.

Các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ cho Tòa án, không có ý kiền gì về các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn chị Lường Thị H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Cà Văn U. Về con chung: Chị Lường Thị H có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Cà Thị Thu T, sinh ngày 13/11/2018. Về sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản riêng: Không có. Về nợ chung: Cam đoan không có.

Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70; Điều 71; Điều 209; Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật các quy định tại Điều 70; Điều 72; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự là có căn cứ.

Việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lường Thị H được ly hôn anh Cà Văn U;

Về con chung: Giao cháu Cà Thị Thu T, sinh ngày 13/11/2018 cho chị Lường Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Cà Văn U không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về tài sản riêng: Không có;

Về nợ chung: Không có nợ chung.

Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lường Thị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lường Thị H yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Cà Văn U có địa chỉ tại bản Lái Lọng, xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Lường Thị H đã được triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Cà Văn U đã được triệu tập hợp lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị Lường Thị H và anh Cà Văn U kết hôn với nhau có đăng kết hôn với nhau từ ngày 05/6/2018 tại UBND xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn, hiện nay chị Lường Thị H và anh Cà Văn U đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau. Chị Lường Thị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài nên chị Lường Thị H đề nghị được ly hôn anh Cà Văn U.

Đối với bị đơn anh Cà Văn U trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ, tiến hành hòa giải với mục đích hòa giải để hàn gắn quan hệ vợ chồng, nhưng anh Cà Văn U không chấp hành, không tham gia phiên hòa giải. Việc anh Cà Văn U không tham gia phiên hòa giải do Tòa án tiến hành chứng minh anh Cà Văn U không có thiện chí trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Trên cơ sở xem xét các chứng cứ, bản tự khai cho thấy cuộc sống chung vợ chồng chị Lường Thị H và anh Cà Văn U không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, hai vợ chồng không có tiếng nói chung.

Từ các căn cứ nêu trên cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị Lường Thị H và anh Cà Văn U đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lường Thị H và xử cho chị Lường Thị H được ly hôn anh Cà Văn U.

[3] Về con chung: Anh Cà Văn U và chị Lường Thị H có 01 con chung là cháu Cà Thị Thu T, sinh ngày 13/11/2018.

Chị Lường Thị H có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Cà Thị Thu T.

Xét thấy chị Lường Thị H có nơi cư trú, có công việc và thu nhập ổn định, có thời gian chăm sóc con, anh Cà Văn U thường xuyên không có mặt tại nhà, không có thời gian chăm sóc con cái. Mặt khác, cháu Cà Thị Thu T sinh ngày 13/11/2018, còn nhỏ, chưa đủ 36 tháng tuổi, do đó để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, xét tình hình thực tế của chị Lường Thị H có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con hàng ngày và đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho cháu Cà Thị Thu T về sinh hoạt, học hành cùng những điều kiện khác cho sự phát triển thể chất và tinh thần, cần giao cháu Cà Thị Thu T, sinh ngày 13/11/2018 cho chị Lường Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là có căn cứ, đúng quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chấp nhận việc chị Lường Thị H không yêu cầu anh Cà Văn U phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về tài sản riêng: Không có.

[6] Về nợ chung: Không có nợ chung.

[7] Về án phí: Chị Lường Thị H là người dân tộc thiểu số sinh sống tại xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, do đó cần miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lường Thị H, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

[1] Xử cho chị Lường Thị H được ly hôn anh Cà Văn U.

[2] Về con chung: Giao cháu Cà Thị Thu T, sinh ngày 13/11/2018 cho chị Lường Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Cà Văn U không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về tài sản riêng: Không có.

[6] Về nợ chung: Không có nợ chung.

[7] Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lường Thị H.

Hoàn trả cho chị Lường Thị H 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số: AA/2019/0001758, ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

[8] Về quyền kháng cáo: Chị Lường Thị H, anh Cà Văn U được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

313
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 20/09/2021 về ly hôn

Số hiệu:24/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về