Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 24/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 634/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 562/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 560/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Bích T, sinh năm 1989; nơi cư trú: ấp LP, xã LĐ B, huyện CM, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: 62 HT, phường AL, Q2, Thành phố Hồ Chí Minh (Tòa nhà A); có mặt.

- Bị đơn: Ông Mai Văn T1, sinh năm 1989; nơi cư trú: ấp LP, xã LĐ B, huyện CM, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: số nhà 91, đường số 4, TT, quận BT, thành phố Hồ Chí Minh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Ngô Thị Bích T trình bày, bà và ông T1 do tự quen biết nhau từ năm 2006, đến năm 2007 tổ chức đám cưới, năm 2010 mới thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LĐ B, huyện CM, tỉnh An Giang, sau khi cưới 02 vợ chồng đi làm ăn tại thành phố Hồ Chí Minh, bà và ông T1 chung sống hạnh phúc đến tháng 03/2020 thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi, nên bà và ông T1 đã tự sống ly thân từ tháng 03/2020 đến nay, nay tình cảm của bà và ông T1 không còn nên bà đề nghị ly hôn theo quy định pháp luật.

Quá trình chung sống bà và ông T1 có 02 con chung tên Mai Phương Thúy V, sinh ngày 06/6/2008, hiện nay đang sống với bà T, cháu Mai Phương Thảo V, sinh ngày 10/5/2014, hiện đang sống với ông T1, khi ly hôn bà T yêu cầu được nuôi cháu Thúy V không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng, đồng ý để ông T1 tiếp tục nuôi dưỡng cháu Thảo V, bà T không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về quan hệ tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có, nên không đề cấp đến.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng theo đúng quy định cho ông T1, nhưng ông T1 vắng mặt, nên không thể ghi nhận ý kiến của ông T1.

Tại phiên tòa, - Bà Ngô Thị Bích T trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, bà T không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà Ngô Thị Bích T và ông Mai Văn T1 chung sống có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà và ông T1 là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Xét thấy, từ khi bà T gửi đơn khởi kiện, ông T1 không có ý kiến phản hồi, đến nay bà T khẳng định không còn tình cảm với ông T1. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông T1 theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu bà T, giao cháu Thúy V cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giao cháu Thảo V cho ông T1 nuôi dưỡng. Do bà T không yêu cầu ông T1 phải cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị không đề cập giải quyết, ông T1 không có ý kiến và không có yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con nên cũng không đề cập giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Ngô Thị Bích T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Mai Văn T1. Đồng thời, ông T1 cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Mai Văn T1 đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T1 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Giữa bà T và ông T1 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9, 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (nay là Điều 8, 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014), nên quan hệ hôn nhân giữa bà T, ông T1 là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà T xác định, quá trình chung sống từ trước 03/2020 cả hai đã có nhiều mâu thuẫn, ông T1 có nhiều mối quan hệ bên ngoài, bà đã tha thứ, nhưng đến nay cả hai vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi, cả hai không có tiếng nói chung, hai vợ chồng cũng đã có thời gian không sống chung từ khi xảy ra mâu thuẫn đến nay, giữa bà với ông T1 đến nay không thường xuyên liên hệ, bà không còn tình cảm.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn tình cảm, giữa bà T và ông T1 không có tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng, sau thời gian mâu thuẫn, bà T và ông T1 không hàn gắn tình cảm, từ tháng 03/2020 đến nay cả hai cũng đã tự sống ly thân. Bên cạch đó, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, cũng như xét xử vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng cho ông T1, nhưng ông T1 không có ý kiến phản hồi về yêu cầu ly hôn của bà T. Do vậy, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà T và ông T1 là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc bà T yêu cầu ly hôn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

[2.2] Về con chung: Bà T xác định, trong thời gian chung sống, vợ chồng ông bà 02 con chung tên Mai Phương Thúy V, sinh ngày 06/6/2008, hiện nay đang sống với bà T, cháu Mai Phương Thảo V, sinh ngày 10/5/2014. Bà T yêu cầu được nuôi cháu Thúy V và không yêu cầu ông T1 phải cấp dưỡng nuôi con, cháu Thảo V đang chung sống với ông T1, nên bà đồng thuận để cháu Thảo V chung sống với ông T1, bà không phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, hiện nay cháu Thúy V, Thảo V đang được bà T, ông T1 chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn định; trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Tòa án đã tiến hành ghi nhận ý kiến của 02 cháu; cháu Thúy V có nguyện vọng được sống với bà T, còn cháu Thảo V có nguyện vọng sống với ông T1 trong trường hợp bà bà T, ông T1 ly hôn. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho 02 cháu Thúy V, Thảo V, giúp cháu Thúy V và Thảo V phát triển tốt về thể chất, tinh thần. Hội đồng xét xử giao cháu Mai Phương Thúy V cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giao cháu Mai Phương Thảo V cho ông T1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Do ông T1 trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, không có ý kiến phản hồi về cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Ngô Thị Bích T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông Mai Văn T1 không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 53, các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147, 227, 228, 235, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Ngô Thị Bích T;

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị Bích T được ly hôn với ông Mai Văn T1. Giấy chứng nhận kết hôn số 212, quyển số 01 ngày 22/10/2010 do Ủy ban nhân dân xã LĐ B, huyện CM, tỉnh An Giang cấp, không còn giá trị pháp lý.

2. Về quan hệ con chung: Giao cho bà Ngô Thị Bích T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Mai Phương Thúy V, sinh ngày 06/6/2008. Ông Mai Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Giao cho ông Mai Văn T1 được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Mai Phương Thảo V, sinh ngày 10/05/2014. Bà Ngô Thị Bích T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Ngô Thị Bích T và ông Mai Văn T1 cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà Ngô Thị Bích T, ông Mai Văn T1 trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không đề cập giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà Ngô Thị Bích T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2017/ 0008859 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 02 tháng 10 năm 2020; bà Ngô Thị Bích T đã nộp đủ án phí.

Ông Mai Văn T1 không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Ngô Thị Bích Tcó mặt, có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Mai Văn T1 là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:24/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về