Bản án 34/2020/HNGĐ-ST ngày 22/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 34/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 940/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2020 và Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số 09/TB-TA ngày 01 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thắm E, sinh năm 1981; địa chỉ: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm 1974; địa chỉ: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thắm E trình bày, thông qua mai mối, bà Thắm E và ông N kết hôn năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào ngày 17/7/2007. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Trần Thị Lan A, sinh ngày 28/5/2007 và đang được bà Thắm E chăm sóc, nuôi dưỡng; không có tài sản chung, nợ chung.

Vợ chồng sống chung được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, thường hay cãi vã do bất đồng quan điểm sống, ông N thường xuyên uống rượu. Vợ chồng không còn sống chung từ năm 2008 cho đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà Thắm E yêu cầu được ly hôn với ông N; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện gồm: bản sao giấy chứng nhận kết hôn số 123/2015, quyển số 01/2007, ngày 17/7/2007 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện C cấp; bản sao giấy khai sinh Trần Thị Lan A, sinh ngày 28/5/2007 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện C cấp.

- Bị đơn ông Trần Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa, - Bà Thắm E trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, bà Thắm E không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà Thắm E và ông N kết hôn năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào ngày 17/7/2007. Xét thấy, từ khi bà Thắm E gửi đơn khởi kiện, ông N không có ý kiến phản hồi và vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Đồng thời, bà Thắm E xác định không còn tình cảm với ông N. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Thắm E đối với ông N theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà Thắm E, giao cháu Lan A cho bà Thắm E tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Do bà Thắm E không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị không đề cập đến. Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Nguyễn Thị Thắm E khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Trần Văn N. Đồng thời, ông N cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Trần Văn N đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Thắm E và ông N tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà Thắm E, ông N là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà Thắm E xác định, trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống và không còn sống chung từ năm 2008 cho đến nay. Cho nên, bà Thắm E yêu cầu được ly hôn với ông N.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà Thắm E và ông N không còn sống chung cách nay hơn 10 năm. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông N nhưng ông N không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà Thắm E. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà Thắm E, ông N là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Thắm E đối với ông N theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà Thắm E xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Trần Thị Lan A, sinh ngày 28/5/2007. Bà Thắm E yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lan A.

Xét thấy, cháu Lan A đang được bà Thắm E chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn định; ông N không có ý kiến đối với quyền nuôi dưỡng con chung. Bên cạnh đó, khi Tòa án tiến hành ghi nhận ý kiến thì cháu Lan A có nguyện vọng được sống với bà Thắm E trong trường hợp bà Thắm E, ông N ly hôn. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho cháu Lan A, giúp cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu Lan A cho bà Thắm E tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà Thắm E không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Thắm E xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Thắm E phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông N không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5  Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa á

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thắm E.

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thắm E được ly hôn với ông Trần Văn N.

Giấy chứng nhận kết hôn số 123/2015, quyển số 01/2007, ngày 17/7/2007 do Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn Thị Thắm E và ông Trần Văn N không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thắm E được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trần Thị Lan A, sinh ngày 28/5/2007. Ông Trần Văn N không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Nguyễn Thị Thắm E cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Trần Văn N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thắm E phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2017/0007774 do Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 27 tháng 12 năm 2019; bà Nguyễn Thị Thắm E đã nộp đủ án phí.

Ông Trần Văn N không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Nguyễn Thị Thắm E có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Riêng thời hạn kháng cáo của ông Trần Văn N được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

339
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2020/HNGĐ-ST ngày 22/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:34/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về