Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 30/06/2020 về việc ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 24/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2020 VỀ VIỆC LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 30 tháng 6 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2020 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/5/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2020/QĐST-HNGĐ ngày 15/6/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh L, sinh năm 1994; địa chỉ: ấp K, xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang. Có mặt

2. Bị đơn: Chị N, sinh năm 1999; địa chỉ: ấp K, xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/02/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh L trình bày: Anh L và chị N sống chung như vợ chồng năm 2016, đến năm 2017 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang. Thời gian đầu sống hạnh phúc nhưng đến khi chị N ra chợ T học uốn tóc thì có quan hệ không minh bạch với thanh niên khác. Anh L đã khuyên ngăn nhưng chị N không nghe và bỏ nhà đi. Anh chị có một người con chung là T, sinh ngày 14/12/2016, hiện đang sống chung với anh L.

Nay anh L yêu cầu ly hôn với chị N, yêu cầu được quyền nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng; anh L khai không có tài sản và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị N vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày.

* Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình. Chị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần để tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N là đúng quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh L và giao cháu T cho anh L nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh L có yêu cầu ly hôn nên Tòa án thụ lý đơn giải quyết theo khoản 1 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình. Chị N đã được Tòa án thông báo hòa giải và xét xử nhưng đều vắng mặt nên vụ án không hòa giải được theo Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị N vắng mặt phiên tòa lần hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị N.

Anh L yêu cầu ly hôn với chị N và yêu cầu nuôi con, không yêu cầu giải quyết các vấn đề khác nên xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con”.

[2] Về hôn nhân: Năm 2017 anh L và chị N đăng ký kết hôn đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Trong quá trình chung sống anh chị xảy ra mâu thuẫn, theo anh L trình bày là do chị N có mối quan hệ không minh bạch với thanh niên khác và chị N bỏ nhà đi, bỏ con lại cho anh L nuôi, không về thăm con. Tòa án đã triệu tập để hòa giải nhưng chị N không đến dự nên không thể hàn gắn được.

Thấy rằng, mâu thuẫn đã kéo dài, anh chị không còn sống chung với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh L đối với chị N.

[3] Về con chung: Anh chị có một người con chung là T, sinh ngày 14/12/2016, giới tính nam, hiện nay do anh L nuôi dưỡng. Anh L yêu cầu được nuôi con, chị N không có ý kiến gì. Qua xác minh thì anh L có đủ điều kiện nuôi con; từ trước đến nay cháu T sống chung với gia đình anh L, được nuôi dạy tốt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của anh L, giao cháu T cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng khi ly hôn: Anh chị không ai yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về tài sản và nợ chung: Anh L khai không có, chị N không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xét. Trường hợp sau khi ly hôn nếu có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết trong vụ án khác.

[6] Về án phí sơ thẩm: Anh L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 6, 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 147, 207, 227, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Áp dụng Điều 53, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 6, 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh L đối với chị N. Anh L được ly hôn với chị N.

2- Về con chung: Giao cháu T cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng (cháu T đang ở chung với anh L). Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Trường hợp anh L vi phạm nghĩa vụ nuôi con hoặc không còn đủ điều kiện nuôi con thì chị N có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3- Án phí sơ thẩm: Anh L chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình; được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009719 ngày 12/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận.

4- Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 30/06/2020 về việc ly hôn và nuôi con

Số hiệu:24/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về