Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 10/06/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 24/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 6 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 637/2019/TLST – HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2020 và quyết định hoãn phiên toà số 22/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phan Thị Hồng T, sinh năm 1989. (Có mặt) Địa chỉ: ấp T L 1, xã T T, huyện B Đ, tỉnh T.

2. Bị đơn: Trần Văn P, sinh năm 1992. (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp T L 1, xã T T, huyện B Đ, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2019 và những lời trình bày tiếp theo, nguyên đơn chị Phan Thị Hồng T trình bày:

Chị và anh P cưới nhau vào năm 2017 trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào năm 2017 theo giấy chứng nhận kết hôn số 53/2017, ngày 06/11/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Thới Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Quá trình chung sống có hạnh phúc đến tháng 04 năm 2019 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh P đánh chị và có người phụ nữ khác bên ngoài. Chị và anh P đã ly thân từ tháng 04 năm 2019 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn và không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh P.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Duy Phước, sinh ngày 02/10/2018. Hiện con chung đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

* Trong các lần mời hoà giải, làm việc cũng như tại phiên toà anh Trần Văn P đều vắng mặt nên không có lời trình bày.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Đối với Thẩm phán có chấp hành tốt theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã xét xử đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định, xác định đúng quan hệ tranh chấp.

Về thu thập chứng cứ: Theo đúng quy định của pháp luật.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu: Có đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật.

Những người tham gia tố tụng nguyên đơn chấp hành tốt theo quy định tại Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn vắng mặt tại tất cả các lần hòa giải, cũng như xét xử là không chấp hành tốt theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự Về nội dung:

Đề nghị HĐXX Căn cứ vào Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phan Thị Hồng T đối với anh Trần Văn P.

Về con chung: Chị Phan Thị Hồng T được nuôi con chung tên Trần Duy Phước, sinh ngày 02/10/2018. Ghi nhận sự tự nguyện chị T nuôi con chung không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: chị T khai không có nên không xét đến. Về nợ chung: chị T khai không có nên không xét đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Anh Trần Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai 2 để xét xử nhưng vẫn cố tình vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Phan Thị Hồng T và anh Trần Văn P kết hôn vào năm 2017, trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thới Thuận vào năm 2017 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc, nhưng sau đó sống ly thân từ tháng 4 năm 2019 cho đến nay chị T và anh P đã không còn sống chung, chị T cho rằng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh P đánh đập chị và có người phụ nữ khác bên ngoài điều đó cho thấy đời sống chung giữa chị T và anh P đã phát sinh mâu thuẫn, giữa chị T và anh P đã không còn quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống của nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình. Hơn nữa, Toà án đã tiến hành mời anh P và chị T để hoà giải cho các bên có cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh P vẫn vắng mặt không lí do, cho thấy anh P đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Điều đó, chứng tỏ mâu thuẫn giữa hai bên đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở và phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên yêu cầu ly hôn của chị T với anh P được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

[2]. Về con chung: Quá trình chung sống chị T, anh P có 01 con chung tên Trần Duy Phước, sinh ngày 02/10/2018, chị T yêu cầu được nuôi dưỡng, không yêu cầu anh P cấp dưỡng.

Hội đồng xét xử xét thấy: Từ trước đến nay cháu Phước đều sống chung với chị T và chị T nuôi con chung vẫn phát triển bình thường nên nhằm ổn định về tinh thần của con chung anh chị. Do đó, để chị T nuôi con chung là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị T; Ghi nhận sự tự nguyện chị T nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

[3].Về tài sản chung: Chị T khai không có, neân Hội đồng xét xử không xét đến.

[4]. Về nợ chung: Chị T khai không có, neân Hội đồng xét xử không xét đến.

[5]. Đối với lời trình bày của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại về quan điểm giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[6]. Về án phí : Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Án phí Hôn nhân sơ thẩm: chị Phan Thị Hồng T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

Tuyên xử:

[1]. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phan Thị Hồng T đối với anh Trần Văn P. Chị Phan Thị Hồng T được ly hôn với anh Trần Văn P.

[2]. Về con chung:

Chị Phan Thị Hồng T được nuôi con chung tên Trần Duy Phước, sinh ngày 02/10/2018. Ghi nhận sự tự nguyện chị Phan Thị Hồng T nuôi con chung, không yêu cầu anh Trần Văn P cấp dưỡng nuôi con.

Anh P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Chị T trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh P trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 và Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và quyết định thay đổi yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

[3]. Về tài sản chung: Chị T khai không có, nên không xét đến.

[4]. Về nợ chung: Chị T khai không có, nên không xét đến.

[5]. Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Chị Phan Thị Hồng T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007956 ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại. Vậy chị Phan Thị Hồng T đã nộp đủ án phí.

Chị Phan Thị Hồng T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với anh Trần Văn P vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử theo thủ tục phúc thẩm./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

324
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 10/06/2020 về ly hôn

Số hiệu:24/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về