Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 18/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 24/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 48/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2019 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/QĐXX-HNGĐ ngày 03/5/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Ngô Xuân D, sinh năm 1972; có mặt.

Hộ khẩu thường trú: Số nhà 26, tổ 1, khu phố 3, phường C, thị xã B, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Ông Phan Thanh A, sinh năm 1967; vắng mặt.

Hộ khẩu thường trú: Số nhà 26, tổ 1, khu phố 3, phường C, thị xã, tỉnh Bình Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/12/2018 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà Ngô Xuân D trình bày: Bà Ngô Xuân D và ông Phan Thanh A tự nguyện sống chung từ năm 1991, có đăng ký kết hôn tại an nhân dân xã (nay là phường) Chánh Phú Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương vào ngày 18/5/2004. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2018 thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng hay cải vả, ông A không còn quan tâm, chăm sóc cho vợ con, nhất là khi ốm đau, ệnh tật, sống chung nhà nhưng mạnh ai nấy sống. Bà D đã nhiều lần ỏ qua để giữ hạnh phúc gia đình nhưng ông A vẫn không sửa đổi tính tình và không còn yêu thương vợ con. Nay mâu thuẫn hôn nhân đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên à D yêu cầu Tòa án giải quyết cho à được ly hôn với ông A.

Về con chung: Bà D và ông A có 02 con chung tên Phan Thanh Hoàng A1, sinh năm 1995 và Phan Thanh Quốc A2, sinh ngày 26/8/2001. Bà D yêu cầu được nuôi dưỡng chăm sóc cháu Phan Thanh Quốc A2 và không yêu cầu ông A cấp dưỡng. Đối với cháu Phan Thanh Hoàng A1 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của bị đơn ông Phan Thanh A đối với yêu cầu của nguyên đơn:

Toà án đã triệu tập hợp lệ ông Phan Thanh A nhiều lần để làm việc, công khai chứng cứ, hòa giải đoàn tụ và tham gia phiên tòa nhưng ông A vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn ản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên toà, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không ổ sung thêm tài liệu, chứng cứ gì mới.

Kiểm sát viên phát iểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Phan Thanh A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt ị đơn.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Phan Thanh A có địa chỉ thường trú tại khu phố 3, phường C, thị xã B, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Ngô Xuân D và ông Phan Thanh A tự nguyện sống chung từ năm 1991, có đăng ký kết hôn tại ban nhân dân xã (nay là phường) Chánh Phú Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương vào ngày 18/5/2004, như vậy đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Bà D cho rằng giữa à và ông A không còn yêu thương nhau, ất đồng quan điểm trong cuộc sống hôn nhân, nguyên nhân do ông A không quan tâm, chăm sóc cho vợ con, nhất là khi ốm đau, ệnh tật, sống chung nhà nhưng mạnh ai nấy sống, cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh phúc cho nhau nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho à D được ly hôn với ông Phan Thanh A.

[3.1] Kết quả xác minh ngày 03/03/2019 thể hiện: Ông Phan Thanh A, sinh năm 1967 có hộ khẩu thường trú tại khu phố 3, phường C, thị xã B, tỉnh Bình Dương; địa phương không iết nguyên nhân mâu thuẫn dẫn tới tranh chấp về ly hôn giữa à D và ông A vì các đương sự không thông áo cho địa phương được iết.

[3.2] Xét thấy, hiện nay à D không còn yêu thương ông A. Tòa án cũng đã nhiều lần vận động, thuyết phục à D cho ông A cơ hội sửa sai để về đoàn tụ gia đình nhưng à D vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn, ông A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để làm việc và hòa giải nhiều lần nhưng ông A vẫn vắng mặt không lý do và không có văn ản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Điều này cho thấy ông A không quan tâm đến đời sống hôn nhân của vợ chồng và không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình. Xét quan hệ hôn nhân giữa à D và ông A đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho các ên ly hôn để trả tự do cho nhau.

[3.3] Về con chung: Bà D và ông A có 02 con chung tên Phan Thanh Hoàng A1, sinh năm 1995 và Phan Thanh Quốc A2, sinh ngày 26/8/2001. Khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ và quyền của mỗi ên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một ên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

[3.4] Xét thấy, hiện nay cháu Phan Thanh Quốc A2 đang sống chung cùng à D và có nguyện vọng được sống cùng với à D. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy việc giao cháu Phan Thanh Quốc A2 cho à Diệu trực tiếp nuôi dưỡng sẽ ảo đảm về quyền lợi mọi mặt của con chung và phù hợp với quy định của pháp luật. Bà D không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét. Đối với Phan Thanh Hoàng A1, sinh năm 1995 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

 [4] Về tài sản chung và nợ chung: Các ên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Từ các phân tích trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: Bà D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy an Thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 147, 227, 266 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/BTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn à Ngô Xuân D đối với ị đơn ông Phan Thanh A về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con.

Bà Ngô Xuân D được ly hôn với ông Phan Thanh A.

2. Về con chung: Giao cháu Phan Thanh Quốc A2, sinh ngày 26/8/2001 cho à D trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc. Bà D không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con.

Bà Ngô Xuân D và ông Phan Thanh A đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung, được quyền thăm nom chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các ên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

4. Về án phí: Bà Ngô Xuân D phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí à Diệu đã nộp tại Biên lai thu số AA/2016/0029869 ngày 11/01/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo ản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc niêm yết công khai theo quy định.

Trưng hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 18/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:24/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bến Cát - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về