Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

BẢN ÁN 24/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 89/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2019/QĐST-HNGĐ ngày 30/8/2019 giữa:

1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn N, sinh năm 1959.

Đa chỉ: Thôn ĐM, xã LN, huyện TL, tỉnh Bình Thuận. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Bà Kiều Thị K, sinh năm 1962.

Đa chỉ: Thôn PĐ, xã LH, huyện KB, tỉnh Hà Nam. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 05/6/2019 và lời khai tại Tòa án, ông Phạm Văn N là nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Kiều Thị K kết hôn tự nguyện, có đăng ký tại UBND xã LH, huyện KB, tỉnh Hà Nam ngày 12/10/1980. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 1987 thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xảy ra va chạm, cãi nhau. Năm 1999 ông đã vào thôn ĐM, xã LN, huyện TL, Ninh Thuận làm ăn, sinh sống từ đó không về chung sống cùng bà K. Vợ chồng sống ly thân, chấm dứt quan hệ vợ chồng, không quan tâm gì đến cuộc sống, tình cảm của nhau. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, ông đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho ông được ly hôn với bà Khánh.

Tại bản tự khai ngày 01/7/2019 và các lời khai tại Tòa án, bà Kiều Thị K là bị đơn trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn, thời gian chung sống và thời gian sống ly thân của vợ chồng bà đúng như ông N trình bày. Tuy nhiên, trong thời gian chung sống, giữa vợ chồng bà không xảy ra mâu thuẫn gì. Năm 1999, ông N vào thôn ĐM, xã LN, huyện TL, tỉnh Ninh Thuận làm ăn, sinh sống ông N bỏ bê, không quan tâm đến vợ con. Nay bà xác định vẫn còn tình cảm với ông N, ông N xin ly hôn, bà không nhất trí. Nếu ông N nhất quyết ly hôn, bà đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Ông N, bà K có hai người con chung là anh Phạm Văn N, sinh năm 1983 (đã chết năm 2014 do tai nạn) và anh Phạm Văn G, sinh năm 1985. Hiện anh G đã có gia đình riêng. Ông, bà không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về con riêng: Không có.

Về tài sản chung, riêng; công nợ; công sức đóng góp: Không có.

Về diện tích đất nông nghiệp: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia Tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56 và Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Phạm Văn N.

1. Xử ly hôn giữa ông Phạm Văn N và bà Kiều Thị K.

2. Án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án. Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng, dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của ông Phạm Văn N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với bà Kiều Thị K là bị đơn; địa chỉ: Thôn PĐ, xã LH, huyện KB, tỉnh Hà Nam. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Tại phiên tòa, ông Phạm Văn N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bà Kiều Thị K đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Đây là trường hợp đương sự vắng mặt theo quy định tại điểm a điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Văn N và bà Kiều Thị K kết hôn tự nguyện và có đăng ký tại UBND xã LH, huyện KB, tỉnh Hà Nam ngày 12/10/1980, đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông N đi làm ăn xa, không có thời gian, điều kiện quan tâm, chăm sóc vợ con, dẫn đến tình cảm vợ chồng không được bù đắp, ngày càng xa cách, rạn nứt. Từ năm 1999, vợ chồng sống sống ly thân, chấm dứt quan hệ vợ chồng không quan tâm đến cuộc sống, tình cảm của nhau. Ông N xin ly hôn, bà K không nhất trí. Xét thấy ông N, bà K sống ly thân đã 20 năm nay, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông N xin ly hôn là có căn cứ, phù hợp với Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Về con riêng: Không có.

[4] Về tài sản chung, riêng; công nợ; công sức đóng góp: Không có.

Về diện tích đất nông nghiệp: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Ông Phạm Văn N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56 và Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa ông Phạm Văn N và bà Kiều Thị K.

2. Án phí: Ông N phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ số tiền tạm ứng án phí ông N đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001567 ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Ông N đã nộp đủ.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:24/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Bảng - Hà Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về