Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 01/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 24/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 01 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:59/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:30/2019/QĐXX-ST ngày 12 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kiều V, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp T, xã D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa.

2. Bị đơn: Trang Văn C, sinh năm 1988.

Đăng ký thường trú: Ấp V, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.

Hiện đang chấp hành án tại Trại giam M – Cục C10 – Bộ Công an.

Địa chỉ ấp M, xã M, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

(Tại phiên tòa có mặt chị V, vắng mặt anh C)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trang Văn C sống chung với nhau năm 2013, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/5/2014. Quá trình sống chung vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh C không lo làm ăn, vi phạm pháp luật, bị bắt và hiện tại đang chấp hành án tại Trại giam M. Vợ chồng đã không còn sống chung khoảng 03 năm nay. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh C không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trang Văn C.

Về con chung: Chị và anh C có một con chung tên là Trang Thị Kim D, sinh ngày 26/01/2014. Hiện tại cháu D đang sống chung với chị, khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh C không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án anh Trang Văn C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Kiều V kết hôn năm 2014 đến ngày 21/7/2016 anh bị bắt về tội cướp giật tài sản và hiện đang chấp hành án tại Trại giam M. Nay chị V xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Anh đồng ý giao con chung Trang Thị Kim D cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh và chị V không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

 * Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều V giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Trang Văn C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đương sự có mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều V tranh chấp yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Trang Văn C, hiện đang chấp hành án tại Trại giam M, địa chỉ ấp M, xã M, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Xét bị đơn anh Trang Văn C đã có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kiều V và anh Trang Văn C sống chung có đăng ký kết hôn năm 2014, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị V và anh C đã không còn khả năng đoàn tụ. Bởi lẽ anh chị chung sống không hạnh phúc, chị V cho rằng anh C không lo làm ăn, có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, bị xử phạt tù, hiện tại phải chấp hành án tại Trại giam. Chị và anh C đã không còn sống chung khoảng 03 năm nay, đồng thời anh C cũng đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của chị V, điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng giữa anh C và chị V không còn. Căn cứ khoản 1 Điều 55, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kiều V.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kiều V và anh Trang Văn C có một con chung tên Trang Thị Kim D, sinh ngày 26/01/2014. Xét thấy, cháu D chưa thành niên cần có người chăm sóc, nuôi dưỡng, hiện tại cháu D đang sống với chị V và anh C cũng đồng ý giao con chung cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị V, giao con chung cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trang Văn C được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kiều V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Kiều V, anh Trang Văn C có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kiều V được ly hôn với anh Trang Văn C.

2. Về con chung: Giao con chung Trang Thị Kim D, sinh ngày 26/01/2014 cho chị Nguyễn Thị Kiều V trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trang Văn C được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng: Anh Trang Văn C chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Nguyễn Thị Kiều V chưa có yêu cầu.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kiều V phải chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị Kiều V đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 19738 ngày 01/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị V đã nộp xong án phí.

6. Về quyền kháng cáo:

Chị Nguyễn Thị Kiều V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Trang Văn C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 01/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:24/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về